Nghiên cứu tình hình sử dụng các loại thuốc viên tránh thai tại hải dương và đà nẵng / Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thừa thiên huế / Nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ thư viện điện tử Trường Đại học Y dược Cần Thơ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Bá Vũ Thi Dương, Phan Tường Vi Huỳnh, Quang Trực Lê, Bá Nhất Phạm, Bảo An Trần, Linh Phương Trần, Thụy Lam Thảo Trần

Ngôn ngữ: vie; Vie

Ký hiệu phân loại: 615330 Pharmacology and therapeutics

Thông tin xuất bản: Tạp chí y học việt nam, Tạp chí kế toán và kiểm toán, Tạp chí Y dược học Cần Thơ 200420122021

Mô tả vật lý: 50-55, 11-13, 61-68

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 472215

Nghiên cứu, đánh giá tình hình chấp nhận, sử dụng các loại thuốc viên tránh thai tại hai tỉnh Hải Dương và Đà Nẵng. Tiến hành đánh giá sơ bộ về tác dụng phụ của các loại thuốc viên tránh thai. Đề xuất, khuyến nghị giải pháp đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cung cấp thuốc viên tránh thai trong chương trình dân số-kế hoạch hoá gia đìnhSự phát triển mạnh mẽ của công nghệ số cũng như nhu cầu sử dụng thông tin điện tử đã có những ảnh hưởng tích cực và trở thành nhu cầu cấp thiết đòi hỏi Thư viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ phải có chiến lược phát triển nguồn lực thông tin điện tử và dịch vụ thông tin đáp ứng nhu cầu thông tin điện tử, phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu tại trường. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Mô tả tình hình sử dụng các nguồn tài nguyên số (TNS) và dịch vụ thư viện điện tử (TVĐT) và 2. Mô tả kết quả sử dụng các nguồn TNS và dịch vụ TVĐT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1703 sinh viên chính quy trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm học 2020-2021. Kết quả: Tỷ lệ sử dụng nguồn TNS trung bình đạt 50%, "tài liệu nội sinh" được sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất 84%. Tỷ lệ sử dụng các dịch vụ TVĐT đạt 88%, dịch vụ "Tra cứu website thư viện" chiếm tỷ lệ cao nhất 93%. Tần suất sử dụng các dịch vụ TVĐT phần lớn chỉ ở mức "dùng thử một lần". Nhu cầu bổ sung TNS của sinh viên cao nhất là nhóm "Cơ sở dữ liệu (CSDL) mua quyền truy cập" đạt tỷ lệ 19%. Kết luận: Tỷ lệ đã sử dụng nguồn TNS của sinh viên khá tốt, tuy nhiên tần suất sử dụng các nguồn TNS phần lớn ở mức "dùng thử một lần" cho thấy việc khai thác các nguồn TNS của sinh viên chưa thực sự hiệu quả.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH