Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ phân lập, số lượng và mức độ mẫn cảm kháng sinh của Escherichia coli từ vịt biển 15 Đại Xuyên ở hai lứa tuổi vịt hậu bị và vịt đẻ nuôi trong hai môi trường nước ngọt và nước biển (nồng độ muối 3,2%). Kết quả nghiên cứu cho thấy trong môi trường nước ngọt, tỷ lệ vi khuẩn E. coli phân lập được ở vịt hậu bị là cao hơn ở vịt đẻ. Không có sự khác biệt của tỷ lệ vi khuẩn E. coli phân lập được giữa hai nhóm tuổi nuôi trong môi trường nước biển. Tỷ lệ E. coli phân lập được ở vịt nuôi ở môi trường nước biển là cao hơn so với vịt nuôi trong nước ngọt. Tuy nhiên, các chủng vi khuẩn phân lập từ vịt nuôi trong môi trường nước biển có mức độ mẫn cảm kháng sinh cao hơn so với các chủng vi khuẩn phân lập từ vịt nuôi trong môi trường nước ngọt. Đây là nghiên cứu đầu tiên về ảnh hưởng của nồng độ muối cao trong nước biển và phương thức nuôi đến tỷ lệ phân lập, số lượng và tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli trên vịt biển 15 Đại Xuyên.The objective of this study aimed at determining the isolation rate, bacterial count and antibiotic susceptibility of Escherichia coli in sea duck 15 Dai Xuyen breed. The studied result showed that in fresh water raising condition, the isolation rate of E.coli in the pre-layer ducks was higher than that of the layer ducks. The isolation rate of E.coli in the sea water raising ducks and fresh water raising ducks was not different. The total E.coli count in the sea water raising ducks was higher than that of the fresh water raising ducks. However, antibiotic susceptibility of E. coli isolated from the sea water raising ducks was higher than that of the fresh water raising ducks. This is the first study on the effects of high salinity concentration and raising conditions to the isolation rate, bacterial counts and antibiotic susceptibility of E. coli in sea duck 15 Dai Xuyen breed.