Hai Duong urban area consists of Hai Duong city and its vicinity, covering an area of about 500 km2, located in the center of the Red River Delta with three main aquifers qh, qp and n. The (qp) and (n) aquifers have significant amount of water potential, meaning that they can be sources for public water supply, but poor water quality that can limit the meaning of water supply. Highlights of water quality are high level of total dissolved solid, iron content, manganese and nitrogen compounds. In all three aquifers water is saline in most of the area, accounting for 22% to 64% of the area. The risk of salinity intrusion can be happened in all aquifers. For the (qp) aquifer, forecast to 2030, under current water exploitation conditions, salinity intrusion rates may range from 2.7 to 9.3 m per year. In the study area, there are three types of hydro-geochemistry Type I - All layers of water in the section are fresh
Type II - Top (qh) is fresh, (qp) and (n) aquifers are salinity, in which the (qp)is more salty than the (n) layer and the V-type is saline water in (qh) and (qp) aquifers, in the (n) aquifer water is fresh. The I type is normal of hydro-geochemistry
The V type is inverseof hydro-geochemistry due to (n) aquifer which its recharge is far from. In the II type there are both normal and invers of hydro-geochemistry due.Khu vực đô thị Hải Dương bao gồm thành phố Hải Dương và phụ cận với diện tích khoảng 500 km2, nằm ở trung tâm Đồng bằng Bắc Bộ có 3 tầng chứa nước chính là (qh), (qp) và (n). Mức độ chứa nước của tầng (qp) và (n) khá phong phú có ý nghĩa cung cấp nước tập trung, song chất lượng nước kém và không đồng đều đã làm hạn chế ý nghĩa cung cấp nước. Những vấn đề cần cần quan tâm về chất lượng nước khu vực nghiên cứu là độ tổng khoáng hóa (TDS), hàm lượng sắt, mangan và các hợp chất nito của nước tăng cao. Phần lớn diện tích của 3 tầng chứa nước đều bị mặn với diện tích từ 22 đến 64% tổng diện tích phân bố tầng chứa nước. Tầng chứa nước (qp) có thể bị nhiễm mặn, dự báo đến 2030, tốc độ nhiễm mặn theo chiều ngang có thể đạt từ 2,7 đến 9,3 m/năm. Khu vực nghiên cứu có 3 kiểu mặt cắt thủy địa hóa kiểu I- tất cả các tầng chứa nước trong mặt cắt đều chứa nước nhạt
kiểu II- tầng (qh) trên cùng chứa nước nhạt
tầng (qp) và (n) bên dưới chứa nước mặn, trong đó nước của tầng (qp) mặn hơn tầng (n) và kiểu V- tầng (qh) và (qp) bên trên chứa nước mặn, tầng (n) bên dưới chứa nước nhạt. Kiểu I có tính phân đới thủy địa hóa thuận
kiểu V có tính phân đới nghịch
Kiểu II có cả tính phân đới thủy địa hóa thuận và nghịch.