Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tiểu vùng núi huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa=Molecular genetic diversity of cassava (manihot esculenta crantz) landraces in vietnam using ssr markers

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu Trang Lê

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2024

Mô tả vật lý: tr.13-22

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 475980

 Cassava (Manihot esculenta Crantz) is one of the important food crops with high genetic potential. Therefore, the knowledge of genetic variability would be of great importance for effective use in genetic improvement programs. This study aims to evalute the genetic divesity of 200 cassava accessions using 30 microsatellite markers (SSR). The results revealed that the total number of alleles detected in 30 loci was 111 with an average of 3.7 alleles per locus. Polymorphic information content (PIC) values varied from 0.34 to 0.79 with an average of 0.62. The genetic similarity coefficient within the ranges from 0.45 to 0.90. At a genetic similarity coefficient of 0.626, 200 cassava accessions were divided into six groups: group I consisted of 5 cassava accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.70 to 0.81
  group II consisted of 152 cassava accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.634 to 0.90
  group III consisted of 13 cassava accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.65 to 0.77
  group IV consisted of 18 cassava accessions with the highest genetic similarity coefficient of 0.82
  group V consisted of 7 cassava accessions with genetic similarity coefficient ranging from 0.68 to 0.76 and group VI consisted of 5 cassava accessions with the highest genetic similarity coefficient of 0.74. These results will be meaningful information for the cassava breeding project in Vietnam.Sắn (Manihot esculenta Crantz) là một trong những cây lương thực chính có tiềm năng di truyền cao. Do đó, kiến thức về tính biến dị di truyền của cây sắn sẽ có tầm quan trọng lớn trong việc sử dụng hiệu quả tại các chương trình cải thiện di truyền. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ đa dạng di truyền của 200 mẫu giống sắn địa phương ở Việt Nam bằng 30 chỉ thị SSR. Kết quả cho thấy, tổng số alen phát hiện tại 30 locut SSR là 111 alen, trung bình 3,7 alen/locut. Chỉ số đa dạng PIC dao động từ 0,34 - 0,79, với giá trị trung bình là 0,62. Hệ số tương đồng di truyền của các mẫu giống sắn dao động từ 0,45 - 0,90. Ở hệ số tương đồng di truyền 0,626 thì 200 mẫu giống sắn chia thành 6 nhóm. Nhóm I gồm 5 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,70 - 0,81
  nhóm II gồm 152 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,634 - 0,90
  nhóm III gồm 13 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,65 - 0,77
  nhóm IV gồm 18 mẫu giống có có hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,82
  nhóm V gồm 7 mẫu giống có hệ số tương đồng di truyền từ 0,68 - 0,76
  nhóm VI gồm 5 mẫu giống còn lại có hệ số tương đồng di truyền cao nhất là 0,74. Kết quả phân nhóm nguồn gen trong nghiên cứu sẽ là những thông tin có ý nghĩa cho chương trình chọn tạo giống sắn ở Việt Nam.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH