Bốn mươi con cá mó đầu khum bố mẹ được thu gom từ tự nhiên đưa về nuôi vỗ trong các bể xi măng có diện tích 15 m3, số lượng 6 con/bể. Thức ăn là cá tạp và mực tươi với khẩu phần 5%/khối lượng cá. Kiểm tra chọn cá thành thục, kích thích sinh sản bằng cách tiêm kích dục tố HCG: Cá cái tiêm 2 lần, 750 UI/kg cho lần 1 và 1.500 UI/kg cho lần 2, thời gian cách nhau 24 giờ
cá đực tiêm 1 lần, 750 UI/kg cá. Cho trứng thụ tinh bằng phương pháp thụ tinh khô, thụ tinh ướt và thụ tinh tự nhiên. Ấp trứng theo 3 mật độ khác nhau: 1.000 trứng/L (lít), 1.500 trứng/L và 2.000 trứng/L. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sống cá bố mẹ đạt 80%, tỷ lệ thành thục 26,67% và tỷ lệ đẻ 100%. Thời gian hiệu ứng thuốc là 10 - 12 giờ. Thụ tinh ướt cho hiệu quả cao nhất với tỷ lệ thụ tinh 33,10 ± 2,63%, tỷ lệ nở 60,33 ± 3,14% và tỷ lệ sống ấu trùng 5DAH 35,50 ± 1,94%. Thụ tinh khô cho tỷ lệ sống ấu trùng 5DAH là 0%, trong khi đó thụ tinh tự nhiên trứng không nở thành ấu trùng. Mật độ ấp 1.000 trứng/L đạt tỷ lệ nở 60,43 ± 3,34% và tỷ lệ sống ấu trùng 5DAH đạt 35,50 ± 2,02%, cao hơn so với mật độ 1.500 trứng/L và 2.000 trứng/L (p <
0,05). Kết quả thử nghiệm cho thấy, HCG liều lượng 750 UI/kg cho lần 1 và 1.500 UI/kg cho lần 2 ở cá cái và 750 UI/kg cho cá đực
thụ tinh ướt và mật độ ấp 1.000 trứng/L phù hợp cho sản xuất giống nhân tạo cá mó đầu khum.Forty wild humphead wrasse were collected and reared in 15 m3-ciment tanks with 6 individuals/tank. Fish were fed trash fish and squid with a feeding rate of 5%. Sexually mature fish were selected and spawning inducted using HCG contents of 750 UI/kg in the first time and 1500 UI/kg in the second time for females and 750 UI/kg for males. Eggs were fertilized using dry fertilizing, wet fertilizing and natural methods. The eggs were incubated in densities of 1000 eggs/L, 1500 eggs/L and 2000 eggs/L. The results showed that survival, sexual maturity and spawning rate were 80%, 26.67% and 100%, respectively. Spawning latency time was 10 - 12 hours. The wet fertilizing achieved the highest fertilization, hatching and survival rates of 5DAH-larvae with 33.10 ± 2.63%, 60.33 ± 3.14% and 35.50 ± 1.94%, respectively (p <
0.05). No 5DAH-larvae survived in dry fertilizing while eggs were unhatched in the natural fertilizing method. The density of 1.000 egg/L resulted in a higher hatching and survival rate of 5DAH-larvae with 60.43 ± 3.34% and 35.50 ± 2.02%, respectively, compared to densities of 1500 eggs/L and 2000 eggs/L (p <
0,05). The results requested HCG levels of 750 UI/kg/1st time and 1500 UI/kg/2nd time for females and 750 UI/kg for males, wet fertilizing and density of 1000 egg/L to be optimum for the artificial reproduction of humphead wrasse.