Drought is currently a major factor that impacts agricultural productivity in the mountainous area of Thua Thien Hue province. This study applied the analytic hierarchy process (AHP) model based on GIS and remote sensing to delineate different levels of drought risk. A drought risk map was created based on influencing factors, including rainfall, normalized difference vegetation index (NDVI), land surface temperature (LST), normalized difference water index (NDWI), elevation, slope, land use and sand content in the soil. The study indicated that approximately 1.10%, 3.67% and 17.80% of the study area were classified as very high, high, and moderate drought risk regions, respectively. In comparison, 45.05% and 32.38% of the area were categorized as low and very low drought risk regions. The consistency index and consistency ratio were 0.109 and 0.07, respectively. The drought risk map’s accuracy was 71%. In the model, land use accounts for 40.01% of the drought risk, followed by rainfall (23.42%) and LST (13.08%). This result can serve as a reference for agricultural planning.Vấn đề hạn hán hiện nay đang là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở vùng núi tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu này triển khai quy trình phân tích thứ bậc (AHP) dựa trên dữ liệu hệ thống thông tin địa lý (GIS) và viễn thám nhằm xác định các mức độ nguy cơ hạn hán. Bản đồ nguy cơ hạn hán được xây dựng dựa trên các yếu tố tác động, như: Lượng mưa trung bình, chỉ số khác biệt thực vật chuẩn hóa (NDVI), nhiệt độ bề mặt đất trung bình (LST), chỉ số khác biệt nước bề mặt chuẩn hóa (NDWI), độ cao địa hình, độ dốc địa hình, loại hình sử dụng đất (LU) và hàm lượng cát trong đất. Nghiên cứu cho thấy, những vùng đối mặt với nguy cơ hạn hán ở mức độ rất cao, cao và trung bình lần lượt chiếm 1,10%
3,67%
17,80% diện tích. Trong khi đó, nguy cơ hạn hán thấp và rất thấp chiếm 45,05% và 32,38% diện tích. Chỉ số nhất quán và tỷ lệ nhất quán thu được là 0,109 và 0,07. Bản đồ nguy cơ hạn hán đạt độ chính xác 71%. Trong mô hình, LU làm rõ 40,01% cho việc xảy ra nguy cơ hạn hán, tiếp theo là lượng mưa (23,42%) và LST (13,08%). Dữ liệu nghiên cứu có thể được áp dụng như nguồn tham khảo trong việc quy hoạch nông nghiệp.