Mô tả kiến thức, thực hành về bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người của sinh viên y khoa Trường Đại học Y khoa Vinh và một số yếu tố liên quan năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 400 đối tượng nghiên cứu là sinh viên y khoa Trường Đại học Y khoa Vinh từ tháng 11/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ sinh viên không biết về nguy cơ nhiễm bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người là 42,5%
không biết về triệu chứng bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người chiếm 42,8%
không biết về phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người chiếm 42,5%. Tỷ lệ sinh viên không nuôi chó, mèo thả rông là 20,8%
tỷ lệ các hộ gia đình sinh viên có tẩy giun cho chó, mèo là 25,4%
tỷ lệ các sinh viên xử lý phân chó, mèo chiếm 53,8%. Thực hành nuôi chó, mèo tốt ở đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 2,9 lần so với nhóm có kiến thức chưa đạt và mối liên quan có ý nghĩa thống kê (OR = 2,9
95%CI: 1,73-4,89, p<
0,05). Thói quen ăn uống, sinh hoạt tốt ở đối tượng có kiến thức đạt cao gấp 5,81 lần nhóm có kiến thức chưa đạt và mối liên quan có ý nghĩa thống kê (OR= 5,81
95%CI: 1,38 - 24,5, p<
0,05). Kết luận: Kiến thức và thực hành về bệnh ấu trùng giun đũa chó, mèo ở người của sinh viên Y khoa Trường Đại học Y khoa Vinh chưa cao. Cần nâng cao hiểu biết và thực hành tốt về bệnh cho đối tượng sinh viên.To describe the knowledge and practice among medical students of Vinh Medical University about Toxocariasis in humans and some related factors in 2023. Research Method: Cross-sectional study designed on 400 research subjects who are medical students at Vinh Medical University from November 2022 to December 2023 Results: The rate of students not knowing about the risk of Toxocariasis infection in humans was 42.5%
Not knowing about the symptoms of Toxocariasis in humans accounted for 42.8%
42.5% of students did not know about the prevention of Toxocariasis in humans. The percentage of students who did not own free-roaming dogs and cats is 20.8%
The rate of student households deworming dogs and cats was 25.4%
The proportion of students handling dog and cat feces accounted for 53.8%. Practicing good dog and cat raising in subjects with satisfactory knowledge was 2.9 times higher than in the group with unsatisfactory knowledge and the relationship was statistically significant (OR = 2.9
95%CI: 1,73-4.89, p<
0.05). Good eating and living habits in subjects with achieved knowledge were 5.81 times higher than those with unsatisfactory knowledge and the relationship was statistically significant (OR = 5.81
95%CI: 1.38 - 24.5, p<
0.05). Conclusion: Knowledge and practice of Toxocariasis in humans among students of Vinh Medical University is not high. It is necessary to improve understanding and good practice of the disease for students.