Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt, thành phố Vinh năm 2023=Nutritional status and actual dietary intake of children with autism spectrum disorder in some specialized educational facilities - Vinh city, 2023

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Trí Hiệp Ngô, Thị Diệu Ngọc Phan, Ngọc Bình Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Y học cộng đồng, 2023

Mô tả vật lý: tr.172-179

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 477643

 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt - thành phố Vinh năm 2023. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành trên 92 trẻ chẩn đoán là rối loạn phổ tự kỷ tại một số cơ sở giáo dục chuyên biệt - thành phố Vinh từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2023. Kết quả nghiên cứu: Tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số nhân trắc cân nặng/tuổi có 10 trẻ (10,9%) bị suy dinh dưỡng. Theo chỉ số cân nặng/tuổi có 28 trẻ (30,4%) suy dinh dưỡng thể thấp còi, theo chỉ số cân nặng/chiều cao có 6 trẻ (6,5%) trẻ bị suy dinh dưỡng thể gầy còm và 19 trẻ (20,7%) bị thừa cân béo phì. Trẻ có các biểu hiện lâm sàng của thiếu vi chất dinh dưỡng và rối loạn hành vi ăn uống. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa SDD nhẹ cân với nhóm tuổi của trẻ tham gia nghiên cứu (p<
 0,05). Cơ cấu bữa ăn không hợp lý nên giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ mất cân bằng. Kết luận: Các nghiên cứu đánh giá hiệu quả của các biện pháp can thiệp cần được thực hiện dể cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ tự kỷ.To assess the nutritional status, describe eating behaviors, and analyze the actual dietary intake of children with ASD in specialized educational institutions in Vinh city in 2023. Research Method: A cross-sectional descriptive study was conducted on 92 children diagnosed with ASD in selected specialized educational institutions in Vinh city from June to October 2023. Results: The study revealed that based on the anthropometric weight-for-age index, 10 children (10.9%) were undernourished. According to the weight-for-height index, 28 children (30.4%) were stunted, while based on the weight-for-height index, 6 children (6.5%) were underweight and 19 children (20.7%) were overweight or obese. Children exhibited clinical signs of nutritional deficiencies and eating behavior disorders. A statistically significant association was found between mild malnutrition and the age group of the children participating in the study (p<
 0.05). The improper meal structure contributed to an imbalance in the nutritional value of children's diets. Conclusion: Evaluating the effectiveness of intervention measures is essential to improve the nutritional status of children with ASD. Further research is needed to understand which strategies can enhance their dietary habits and ensure they receive the necessary nutrients, ultimately improving their overall well-being.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH