Endoscopic retrograde cholangiopancreatography (ERCP) is very necessary in diagnosis and treatment of some biliopancreatic disorders on pediatrics. There are few published data on this issue even in major centers around the world. Aims: Initial review of results and complication of ERCP in children. Materials and Methods: Descriptive study enrolled 10 retrospective and 5 prospective patients who performed ERCP in Vietnam National Children’s Hospital from July 1, 2018 to November 12, 2021. Results: 8/15 (53,3%) boys and 7/15 (46,7%) girls from 6 to 15 years old. The indications of ERCP included recurrent pancreatitis in 11/15 (73,3%) children, choledocholithiasis 3/15 (20%), biliary fistula post-liver transplantation 1/15 (6,7%). The cannulation success rate in the overall procedure was in 13/15 patients (86,7%). Diagnose after ERCP were pancreatic duct dilatation by stones in 5/15 (33,3%) children, choledocholithiasis 2/15 (13,3%), pancreatic duct dilatation without reason 2/15 (13,3%), choledochal dilatation without reason 1/15 (6,7%), choledochal fistula 1/15 (6,7%), normal results 2/15 (13,3%) and failure 2/15 (13,3%). Interventional success rate was 100% (pancreatic stent in 7/7 children, stone extraction 7/7 and sphincterotomy 2/2. Acute pancreatitis after ERCP was 5/15 patients (33,3%). Conclusion: ERCP in children had high diagnostic value (86.7%), effective in pancreaticobiliary disease treating (100%) and safe.Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) đóng vai trò không thể thiếu được trong chẩn đoán và điều trị một số bệnh lí gan mật tụy Nhi khoa. Có ít các số liệu được báo cáo về kĩ thuật này ở trẻ em ngay cả các trung tâm lớn trên thế giới. Mục tiêu: Bước đầu nhận xét kết quả và biến chứng của NSMTND ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt ca bệnh bao gồm 10 bệnh nhân hồi cứu và 5 tiến cứu được NSMTND tại bệnh viện Nhi Trung ương ngày 01 tháng 7 năm 2018 đến ngày 12 tháng 11 năm 2021. Kết quả: 8 (53,3%) trẻ nam và 7 (46,7%) trẻ nữ từ 6–15 tuổi. Lí do NSMTND bao gồm 11/15 (73,3%) trẻ viêm tụy tái diễn, 3/15 (20%) sỏi ống mật chủ và 1/15 (6,7%) rò đường mật sau ghép gan. Luồn catheter thành công 13/15 (86,7%) trẻ. Chẩn đoán NSMTND: 5/15 (33,3%) trẻ giãn ống tụy chính do sỏi, 2/15 (13,3%) giãn ống mật chủ do sỏi, 2/15 (13,3%) giãn ống tụy chính không rõ nguyên nhân, 1/15 (6,7%) giãn ống mật chủ không rõ nguyên nhân, 1/15 (6,7%) rò đường mật, 2 (13,3%) bình thường và 2 (13,3%) thất bại không luồn được catheter vào đường tụy. Can thiệp thành công đặt stent tụy 7/7 (100%) trẻ, 7/7 (100%) lấy sỏi. Viêm tụy cấp sau NSMTND có 5/15 (33,3%) trẻ. Kết luận: NSMTND có giá trị cao trong chẩn đoán (86,7%), hiệu quả trong điều trị bệnh lí mật tuỵ (100%) và tương đối an toàn ở trẻ em.