Mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của siêu âm và Xquang trong chẩn đoán xoắn ruột/ ruột xoay bất toàn ở trẻ sơ sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang hồi cứu 250 bệnh nhi sơ sinh có triệu chứng nghi xoắn ruột, điều trị tại bệnh viện Nhi Trung ương, trong đó có 50 bệnh nhi mổ cấp cứu do xoắn ruột/ ruột xoay bất toàn
200 bệnh nhân được mổ cấp cứu do các bệnh lý khác như tắc ruột non, tắc tá tràng, viêm ruột hoại tử. Các bệnh nhân được siêu âm hoặc chụp X-quang bụng không chuẩn bị hoặc chụp lưu thông ruột non trước phẫu thuật. Kết quả: Dấu hiệu thường gặp nhất trên siêu âm là hình ảnh xoáy nước (52.1%) và đảo ngược độngtĩnh mạch mạc treo tràng trên (50%). Dấu hiệu thường gặp nhất trên phim chụp đường tiêu hóa trên cản quang là bất thường vị trí góc Treizt (96.3%) và bất thường vị trí các quai hỗng tràng (63%), dấu hiệu cái mở nút chai rất ít gặp (0%). Siêu âm có độ nhạy 50%, độ đặc hiệu 100% trong chẩn đoán xoắn trung tràng. Chụp lưu thông ruột non có độ nhạy 96.3% và độ đặc hiệu 99% trong chẩn đoán ruột xoay bất toàn. Kết luận: Siêu âm và chụp lưu thông ruột non là các phương tiện chẩn đoán hình ảnh được sử dụng phổ biến và có giá trị trong chẩn đoán xoắn ruột/ruột xoay bất toàn. Nên phối hợp các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để tăng hiệu quả chẩn đoán.To describe the imaging characteristics and evaluate the value of ultrasound and X-ray in diagnosing midgut volvulus/intestinal malrotation in neonates. Material and methods: Retrospective cross-sectional description of 250 patients treated in NCH with symptoms of suspected intestinal volvulus, in which 50 patients underwent emergency surgery due to midgut volvulus/intestinal malrotation and 200 patients underwent emergency surgery due to other diseases such as small bowel obstruction, duodenal obstruction, necrotizing enterocolitis. The patients performed abdominal ultrasounds or X-rays before surgery. Result: The most common sonographic findings were whirlpool sign (52.1%) and SMV/SMA inversion (50%). The most common findings on the UGI series were an abnormal position of DJJ (96.3%) and an abnormal position of jejunal loops (63%), the corkscrew sign is rare (0%). The sensitivity and specificity of ultrasound in diagnosing midgut volvulus are 50% and 100%, respectively. The sensitivity and specificity of UGI series in diagnosing intestinal malrotation are 96.3% and 99%, respectively. Conclusion: Ultrasound and UGI series were valuable imaging methods in diagnosing midgut volvulus/intestinal malrotation. Combining these imaging modalities should be used to increase diagnostic efficiency.