Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn tại Bệnh viện Đa khoa Cửa Đông=Laparoscopic for inguinal hernia treatment at Cua Dong General Hospital

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Nga Nguyễn, Doãn Công Thái

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.124-130

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 477976

 Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa Khoa Cửa Đông từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2023. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang trên 163 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi đặt lưới điều trị thoát vị bẹn. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 50,0 ± 13,6
  nam giới chiếm 96,93%
  thời gian mắc bệnh trung bình là 15,1± 36,3 tháng
  khối thoát vị chủ yếu xuất hiện khi đi đứng hoặc gắng sức (86,5%)
  vị trí khối thoát vị chủ yếu nằm ở vùng bẹn (76,87%) và đẩy được vào ổ phúc mạc (87,73%)
  loại hình phẫu thuật TAPP chiếm 54%, TEP chiếm 46%
  xử lý bao thoát vị có 58,9% đẩy vào khoang phúc mạc, 41,1% cắt bao thoát vị
  thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm TEP là 61,1 ± 17,4 phút, nhóm TAPP là 79,5 ± 25,6 phút (p <
  0,05)
  kích cỡ lưới sử dụng là 10 x15cm, chủ yếu cố định lưới bằng protack
  tai biến trong mổ có tổn thương bó mạch tinh 1,22%, rách phúc mạc 9,2%
  đau sau mổ chủ yếu đau nhẹ (42,9%), đau vừa 45,39%
  biến chứng sau mổ gặp 3,64%
  thời gian nằm viện trung bình 3,47 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới điều trị thoát vị bẹn là phương pháp an toàn, hiệu quả, ít tai biến biến chứng.To evaluate the outcomes of laparoscopic inguinal hernia repair at Cua Dong General Hospital from August 2020 to August 2023. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 163 patients who underwent laparoscopic mesh repair for inguinal hernia. Results: The average age of patients was 50.0 ± 13.6 years, with males accounting for 96.93%. The average duration of symptoms was 15.1 ± 36.3 months. The hernia primarily appeared during standing or exertion (86.5%) and was mostly located in the inguinal region (76.87%), with 87.73% of cases reducible into the peritoneal cavity. The TAPP technique was used in 54% of cases, while TEP was used in 46%. The hernia sac was reduced into the peritoneal cavity in 58.9% of cases and excised in 41.1%. The average operative time for TEP was 61.1 ± 17.4 minutes, while TAPP took 79.5 ± 25.6 minutes (p <
  0.05). A 10x15 cm mesh was primarily fixed using Protack. Intraoperative complications included spermatic cord injury (1.22%) and peritoneal tears (9.2%). Postoperative pain was mild in 42.9% and moderate in 45.39% of cases. Postoperative complications occurred in 3.64% of patients, and the average hospital stay was 3.47 days. Conclusion: Laparoscopic mesh repair for inguinal hernia is a safe and effective procedure with low complication rates.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH