Tỷ lệ sống ở bệnh nhân ung thư đại tràng - trực tràng tại tỉnh Thừa Thiên Huế: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu tại bệnh viện=Overall survival rate of colorectal cancer in Thua Thien Hue Province, Vietnam: A hospital - based retrospective cohort study

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Khánh Ly Đặng, Thị Thanh Nhã Đặng, Châu Ngọc Bảo Hoàng, Đình Dương Lê, Hữu Trí Phạm, Xuân Minh Trí Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.223-229

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 478004

 Estimate the overall survival rate of colorectal cancer (CRC) and predictors of mortality rate among patients in Thua Thien Hue province. Methods: A hospital-based retrospective cohort study design was carried out of a total number of 485 patients, were diagnosed with CRC at the Hue Central hospital during the period 2013-2019. The overall survival rate (OS) was defined from the date of diagnosis with CRC to the end of follow-up, 31 July 2020 or the date of deaths by all causes. Multivariate Cox regression model was analyzed to define the predicted factors with mortality rate of colorectal cancer. Results: A total of 485 CRC patients, the overall survival rates of CRC at 1-
  3-
  5-years interval were 86.7%
  63.3% and 53.2%. The median survival was 69 months (95%CI: 54 - 81). The underweight (BMI<
 18.5 kg/m2) was associated with poor survival (HR: 1.55
  95%CI: 1.10 - 2.17). Similarly, late stages and unknown stages at diagnosis had a significantly higher risk of mortality, (HR: 1.94
  95% CI: 1.18 - 3.17) and (HR:1.85
  95%CI: 1.12 - 3.07) respectively. Conclusion: The overall survival rate in 5-years interval diagnosis was 53.2%. Underweight, TNM diagnosis at late or unknown stages were significantly associated with poor survival in CRC patients.Ước lượng tỷ lệ sống thêm toàn bộ của bệnh nhân ung thư đại tràng - trực tràng (UTĐT-TT) và xác định các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thuần tập hồi cứu ở 485 bệnh nhân được chẩn đoán UTĐT-TT tại bệnh viện Trung ương Huế từ 2013 đến 2019. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ của bệnh nhân được xác định từ thời điểm bệnh nhân được chẩn đoán đến 31/7/2020 hoặc đến ngày tử vong của bệnh nhân do tất cả mọi nguyên nhân. Mô hình hồi quy Cox đa biến xác định nguy cơ với tỷ lệ tử vong chung của bệnh nhân. Kết quả: Tỷ lệ sống của bệnh nhân ung thư đại tràng - trực tràng được chẩn đoán trong năm đầu
  3 năm và 5 năm lần lượt là 86,7%
  63,3% và 53,2%. Thời gian sống trung vị là 68 tháng (KTC 95%: 54 - 81). Bệnh nhân nhẹ cân (BMI<
 18,5 kg/m2) có nguy cơ tử vong cao gấp 1,55 lần (KTC 95%: 1,10 - 2,17) so với nhóm BMI bình thường. Bệnh nhân chẩn đoán theo TNM ở giai đoạn muộn và không rõ giai đoạn có nguy cơ tử vong cao hơn lần lượt là 1,94 lần (KTC 95%: 1,18 - 3,17) và 1,85 lần (KTC 95%: 1,12 - 3,07) so với giai đoạn sớm. Kết luận: Tỷ lệ sống thêm toàn bộ của bệnh nhân trong 5 năm đầu là 53,2%. Nguy cơ tử vong cao hơn ở nhóm bệnh nhân nhẹ cân, chẩn đoán giai đoạn muộn, hoặc không rõ giai đoạn.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH