Kết quả soi buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên=Results of hysteroscopy in infertility patients at A Thai Nguyen Hospital

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Hải Nam Bùi, Ngọc Tuấn Đào, Phong Thu Lê, Thị Anh Nguyễn, Thị Hiệp Tuyết Nguyễn, Tuyết Phượng Nông

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.373-380

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 478053

Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả soi buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 263 bệnh nhân nữ vô sinh có chỉ định soi buồng tử cung tại bệnh viện A, Thái Nguyên từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Kết quả: 263 bệnh nhân vô sinh có tỷ lệ vô sinh nguyên phát là 42,6% và vô sinh thứ phát là 57,4%. Siêu âm tử cung phần phụ và siêu âm bơm nước buồng tử cung phát hiện lần lượt có 19,0 % và 32,7% trường hợp bất thường. Kết quả soi buồng tử cung có 123 trường hợp có bất thường chiếm 46,8%: 36,1%, có polyp, 4,9% quá sản niêm mạc tử cung, 4,2% có dải dính, và 1,5 % u xơ tử cung dưới niêm mạc. Có 90,5% trường hợp đơn polyp và 9,5% đa polyp. 5 trường hợp dính toàn bộ và 6 trường hợp dính một phần. 13/13 trường hợp quá sản niêm mạc tử cung điển hình và 4 trường hợp u xơ tử cung dưới niêm mạc. 100% các trường hợp có xử trí khi soi buồng tử cung, có 1 trường hợp bị tai biến thủng tử cung với tỷ lệ 0,4%. Kết luận: Nội soi buồng tử cung có giá trị phát hiện được nhiều bệnh lý bất thường buồng tử cung trên bệnh nhân vô sinh, kết hợp xử trí các bệnh lý giúp điều trị hỗ trợ sinh sản cho bệnh nhân.To evaluate the clinical and paraclinical characteristics and results of hysteroscopy in infertile patients at Hospital A, Thai Nguyen. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 263 infertile female patients who underwent hysteroscopy at Hospital A, Thai Nguyen, from January 2022 to December 2023. Results: Among the 263 infertile patients, the prevalence of primary infertility was 42.6%, and secondary infertility was 57.4%. Uterine ultrasound and saline infusion sonography detected abnormalities in 19.0% and 32.7% of cases, respectively. Hysteroscopy revealed abnormalities in 123 cases, accounting for 46.8% of patients: 36.1% had polyps, 4.9% had endometrial hyperplasia, 4.2% had adhesions, and 1.5% had submucosal fibroids. Among the polyp cases, 90.5% were single polyps and 9.5% were multiple polyps. There were 5 cases of complete adhesions and 6 cases of partial adhesions. All 13 cases of endometrial hyperplasia were typical, and there were 4 cases of submucosal fibroids. Hysteroscopic interventions were performed in 100% of cases, with 1 case of uterine perforation, accounting for a complication rate of 0.4%. Conclusion: Hysteroscopy is valuable in detecting various uterine abnormalities in infertile patients and, when combined with treatment of these abnormalities, contributes to assisted reproductive therapy.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH