Nghiên cứu này kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định lượng (ĐL) và định tính (ĐT) nhằm đánh giá kiến thức, thực hành và một số rào cản trong nghiên cứu khoa học (NCKH) của sinh viên Y khoa. Sinh viên Y khoa năm thứ 4 và năm thứ 6 của Trường đại học Y – Dược, Đại học Huế đã tham gia vào nghiên cứu định lượng (điền bộ câu hỏi) (n=446) và nghiên cứu định tính (phỏng vấn bán cấu và thảo luận nhóm). Các kết quả cho thấy có 42,6% sinh viên Y khoa đã từng hoặc đang tham gia thực hiện đề tài NCKH (trong đó sinh viên năm 4 chiếm 2% và sinh viên năm 6 chiếm 40,6 %). Điểm trung bình kiến thức (12,98 ± 3,99), thực hành (24,46 ± 4,50)
trong đó điểm kiến thức và thực hành về làm việc nhóm là cao nhất lần lượt là 2,47 và 3,32. Ngược lại, kiến thức và thực hành viết đề cương nghiên cứu có số điểm thấp nhất lần lượt là 1,85 và 2,75. Bên cạnh đó, một số rào cản sinh viên gặp phải khi thực hiện NCKH như lựa chọn chủ đề nghiên cứu
phân bố thời gian chưa hợp lý giữa các hoạt động NCKH với học tập thông thường
thiếu kiến thức, thực hành về NCKH
kinh phí thực hiện đề tài
thiếu động lực. Tỷ lệ sinh viên Y khoa thực hiện nghiên cứu khoa học còn chưa cao. Nhà trường cần đưa ra nhiều giải pháp giúp sinh viên nâng cao kiến thức, thực hành và tạo động lực khơi nguồn ý tưởng và cảm hứng nghiên cứu khoa học trong sinh viên.This study used a mixed-methods design to evaluate the knowledge, practice, and some barriers to scientific research among medical students. 446 students in the 4th and 6th years participated in quantitative research. Semistructured and group discussion interviews were carried out. The results show that 42.6% of medical students have been or are currently participating in some part of scientific research, of which 4th year students account for 2% and 6th year students account for 40.6%. Average score of knowledge (12.98 ± 3.99), practice (24.46 ± 4.50)
in which the knowledge and practice scores on teamwork accounted for the highest at 2.47 and 3.32, respectively. In contrast, knowledge and practice of writing research proposals had the lowest scores of 1.85 and 2.75, respectively. Whereas some barriers students encounter when conducting scientific research was choosing research topics
inappropriate time allocation between scientific research activities and regular study
lack of knowledge and practice in scientific research
lack of funding for project implementation
and lack of motivation. In conclusion, a low participation rate in scientific research activities suggests that there is room for further interventions to encourage student engagement and support their development as future researchers.