Kết quả phẫu thuật ung thư cổ tử cung giai đoạn I, IIA1 tại bệnh viện ung bướu Hà Nội=Outcomes of radical hysterectomy in stage IA, IB1, IIA1 cervical cancer at Hanoi Oncology hospital

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Phúc Ngô, Đức Long Nguyễn, Kiên Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2024

Mô tả vật lý: tr.125-133

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 478126

 Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1
  đánh giá kết quả phẫu thuật UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ năm 2015 – 2022. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 119 BN được chẩn đoán UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1 được điều trị bằng phẫu thuật triệt căn từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2022 tại bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Kết quả: Nhóm tuổi hay gặp là 50-59 tuổi chiếm 37%. Đặc điểm đại thể hay gặp là thể sùi chiếm 59,7%. Giai đoạn theo FIGO IA1, IA2, IB1 và IIA1 lần lượt là 17,6%, 12,6%, 67,2% và 2,5%. Mô bệnh học ung thư biểu mô vảy, tuyến vảy, tuyến lần lượt là 79,0%, 16,0% và 5,0%. 100% BN được điều trị bằng phẫu thuật triệt căn, giai đoạn IA phẫu thuật Wertheim typ II có 36 BN, giai đoạn IB1, IIA1 phẫu thuật Wertheim typ III có 83 BN. Không có BN nào chảy máu trong và sau mổ, nhiễm trùng sau mổ, rò tiết niệu, tạo dịch bạch huyết trong ổ bụng. Thời gian nằm viện trung bình là 6,76 ± 0,95 ngày. BN có bí tiểu sau mổ chiếm 12,6%. Có 4 BN (3,4%) tái phát mỏm cụt âm đạo, 1 BN (0,8%) tái phát hạch chậu. Tỉ lệ BN xuất hiện di căn phổi và tử vong là 2,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm chung là 92,9%. Thời gian sống thêm toàn bộ 5 năm giai đoạn IA là 100%, giai đoạn IB1 là 87,3%, giai đoạn IIA1 là 66,7%. Kết luận: Phẫu thuật cắt tử cung triệt căn nên được áp dụng cho UTCTC giai đoạn IA, IB1, IIA1 với nhiều ưu điểm của phương pháp này.Our study aims to describe the clinical and paraclinical characteristics and to evaluate surgical outcomes of stage IA, IB1, and IIA1 cervical cancer at Hanoi Oncology Hospital from 2015 to 2022. Patients and Methods: A retrospective, descriptive study on 119 patients with stage IA, IB1, and IIA1 cervical cancer, undergoing radical hysterectomy at Hanoi Oncology Hospital from 1/2015 to12/2022. Results: The most common age group is 50-59 years old, accounting for 37%. Condyloma type is the most common, accounting for 59.7%. The FIGO stages IA1, IA2, IB1 and IIA1 are 17.6%, 12.6%, 67.2% and 2.5%, respectively. The histopathology of squamous, adenosquamous and glandular carcinoma is 79.0%, 16.0% and 5.0%, respectively. All patients were treated with radical hysterectomy, including stage IA with Wertheim type II surgery (36 patients), and stage IB1, IIA1 with Wertheim type III surgery (83 patients). No patient had intraoperative or postoperative bleeding, postoperative infection, urinary fistula, or intra-abdominal lymphatic fluid. The average hospital stay was 6.76 ± 0.95 days. Postoperative urinary retention occurred in 15 patients (12.6%). Four patients (3.4%) had vaginal stump recurrence, one had pelvic lymph node recurrence (0.8%). Three patients had lung metastasis and died (2.5%). 5-year OS was 92.9% in all stages, 100% in stage IA, 87.3% in stage IB1, and 66.7% in stage IIA1. Conclusion: Radical hysterectomy should be applied for stage IA, IB1, and IIA1 cervical cancer since this method has many advantages.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH