Đánh giá ưu thế của kỹ thuật ISC so với kỹ thuật 3D-CRT thông thường trong xạ trị khối u vùng tiểu khung. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên các bệnh nhân ung thư có khối u vùng tiểu khung có chỉ định xạ trị triệt căn tại khoa Xạ trị, bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ 02/2023 đến 10/2023. Mỗi bệnh nhân được lập hai kế hoạch trên cùng một chuỗi ảnh, một kế hoạch bằng phương pháp ISC và một kế hoạch bằng 3D-CRT. Kết quả: Qua thu thập và phân tích số liệu trên 24 bệnh nhân, kế hoạch xạ trị tạo bởi phương pháp ISC có giá trị điều trị khi so sánh với kế hoạch 3D-CRT là tương đương nhau, trung bình các chỉ số liều tuyệt đối trong hai kế hoạch có độ chênh lệch không lớn, cụ thể Dmean là 0,37%, Dmax là 0,11% và Dmin là 5,76%. Cả hai kế hoạch 3D-CRT và ISC đều đạt điều kiện có tối thiểu 95% thể tích PTV nhận 95% mức liều chỉ định, cụ thể với 3D-CRT là 97.53% liều chỉ định và ISC là 97.88% liều chỉ định, chênh lệch 0,35%. Trên nhóm bệnh nhân lựa chọn áp dụng phương pháp ISC, thể tích ruột và bàng quang chịu liều 95% chỉ định đã giảm lần lượt 11,47% và 4,35%, thể tích mô lành chịu 95% liều chỉ định cũng giảm 200,45 cm3 so với nhóm dùng phương pháp 3D-CRT. Kết luận: Khả năng che chắn của phương pháp ISC cho khối u có hình dạng khuyết tại giữa thể tích lập kế hoạch là tốt hơn so với phương pháp 3D-CRT.To evaluate the advantages of the ISC over the conventional 3D-CRT in the radiation therapy for tumors in the pelvic region. Materials and Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on cancer patients with tumor in the pelvic region, who were indicated for radical radiotherapy at the Department of Radiotherapy of Hanoi Oncology Hospital from February 2023 to October 2023. For each patient, two plans, one by ISC method, one by 3D-CRT methods, were created on the same imaging series. Results: 24 patients’ data were collected and analyzed, showing that the radiotherapy plan created by the ISC method is similar to the 3DCRT- created plan. The average absolute dose in the two plans showed insignificant differences, specifically, Dmean by 0.37%, Dmax by 0.11%, and Dmin by 5.76%. Both 3D-CRT and ISC plans achieved the requirement that at least 95% of the PTV volume received 95% of the prescribed dose, with the 3D-CRT plan delivering 97.53% of the prescribed dose and the ISC plan delivering 97.88%, the difference was 0.35%. In the group of patients selecting to use the ISC method, the volume of the intestines and bladder receiving 95% of the prescribed dose was reduced 11.47% and 4.35% respectively, and the volume of healthy tissue receiving the 95% prescribed dose decreased by 200.45 cm³ compared to the group using the 3D-CRT method. Conclusion: The shielding capability of the ISC method for tumors with a hollow shape in the planning volume is better than that of the 3DCRT method.