Nghiên cứu hình ảnh nội soi khớp vai và một số yếu tố liên quan trong viêm khớp gói do nhiễm khuẩn cấp tính / Nghiên cứu hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh polyp dạ dày tá tràng tại bệnh viện việt tiệp, hải phòng trong 3 năm từ 7/2008 - 6/2011 / Nghiên cứu hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng kích thước trên 10mm

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Quang Huy Dương, Văn Thiệu Lê, Lĩnh Toàn Nguyễn, Quang Duật Nguyễn, Vĩnh Ngọc Nguyễn, Nam Chung Trần, Thanh Hà Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 610610572 Medicine and health

Thông tin xuất bản: Nội khoa, Y học việt nam, Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 200920112022

Mô tả vật lý: 76-82, 46-51, 136-140

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 480012

 Background: Gastroduodenal polyps are fairly common diseases, including the type of polyp risk of cancer is very high, especially the type of adenoma polyp. Objectives: Describe the endoscopic images and histologic disease of stomach and duodenal polyps at Viet-Tiep Hai Phong hospital. Methods: descriptive cross-sectional. Results: 76 study patients with gastric and duodenal polyps at Viet-Tiep Hospital in Hai Phong, the author found: Most patients have a polyp in the two groups of gastric and duodenal polyp. Most polyps have a' smooth surface, no stalk
  Meet mostly small polyp size 10mm (63.82 percent and 72.41 percent). In the second group of duodenal polyps and gastric hyperplastic polyp found the highest proportion, followed by polyps, adenomas and infammatory fibrous polyp. In this type of adenomas polyp, polyp encountered mainly pipeline, followed by adenomatous polyp villi. 12.76 percent have gastric polyps and 6.89 percent immigrants in duodenal polyp dysplasia. Conclusions: The majority of gastric and duodenal polyp polyp is solitary, sessile, small size, smooth surface. Mostly hyperplastic polyps, dysplasia, low rates, low risk of cancer.Khảo sát hình ảnh nội soi và mô bệnh học của polyp đại trực tràng (ĐTT) kích thước trên 10mm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 bệnh nhân tại Trung tâm tiêu hóa gan mật - Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2017 - 12/2021. Thực hiện nội soi toàn bộ đại tràng, chọn polyp kích thước lớn nhất và >
  10mm để mô tả đặc điểm và tiến hành cắt polyp, lấy bệnh phẩm làm mô bệnh học theo tiêu chí WHO 2010. Kết quả: 89,2% polyp ở đại tràng đoạn gần với 82,1% polyp có cuống và 20,2% polyp kích thước >
  20mm. Polyp u tuyến chiếm tỷ lệ cao 84,5%, chủ yếu là polyp u tuyến ống 91,6% với 100% có loạn sản ở các mức độ khác nhau, trong đó 18,3% loạn sản độ cao. Chưa xác định được mối liên quan giữa kích thước, hình dạng polyp với mô bệnh học của polyp u tuyến ĐTT >
  10mm. Kết luận: polyp ĐTT kích thước >
  10mm chủ yếu polyp u tuyến, ít có thành phần nhung mao và không liên quan đến đặc điểm vị trí, kích thước, hình dạng trên nội soi.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH