THAN SINH HỌC THỦY NHIỆT BÃ SẢ TRONG DUNG DỊCH KOH ỨNG DỤNG HẤP PHỤ THUỐC NHUỘM MB VÀ ION KIM LOẠI NẶNG Ni (II)=LEMONGRASS HYDROCHAR SYNTHESIZED BY HYDROTHERMAL METHOD IN KOH ENVIRONMENT FOR METHYLENE BLUE AND Ni (II) ION ADSORPTION

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thu Uyên Lê, Thị Giang Ngô, Thái Bình Nguyễn, Thị Thảo Trương

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Thái Nguyên, 2024

Mô tả vật lý: tr.33 - 41

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 480245

In this study, we focused on studying some characterizations, methylene blue (MB) and Nickel (II) ion (Ni(II)) adsorption of lemongrass hydrochar synthesized by hydrothermal method in base environment. Analysis the infrared spectroscopy (IR), scanning electron microscopy (SEM) and specific surface (BET) of synthesized materials shows that, the hydrothermal in base (H22KOH) is better than that on water (H22). The surface was more decomposed and had a larger specific surface area although some organic bonds and function groups were still retained. H22KOH adsorbs both MB and Ni (II) ions better than H22, the best pH for the adsorption of MB is 6 and Ni(II) ions is 7. As the H22KOH dose increase, the MB adsorption efficiency (AE) increases slowly while Ni(II) AE increases rapidly. H22KOH adsorbed MB faster than Ni(II) ions, the time to reach MB adsorption equilibrium in only 50 minutes while Ni(II) was 120 minutes. As the concentration of MB and Ni (II) ion increase, the AE increases, the highest MB adsorption capacity (qm, MB) reached 32.43 mg/g and qm, Ni(II) was 11.69 mg/g. The experimental adsorption process was consistent with Freundlich isotherm adsorption model and the first-order kinetic model. It means that, the adsorption mechanism is physical adsorption. In general, H22KOH is a prospective adsorbent to remove both inorganic and organic pollutants in water.Nghiên cứu này trình bày một số đặc trưng cấu trúc, khả năng hấp phụ thuốc nhuộm Methylene blue (MB) và ion Ni (II) của than sinh học thủy nhiệt bã chưng cất tinh dầu sả trong môi trường kiềm. Phân tích phổ hồng ngoại IR, ảnh hiển vi điện tử quét (SEM), cấu trúc xốp và bề mặt riêng theo phương pháp BET cho thấy, ở 220oC, thủy nhiệt trong kiềm (H22KOH) thu được vật liệu tốt hơn thủy nhiệt trong nước (H22), bã sả ban đầu bị phân hủy mạnh hơn tạo ra bề mặt xốp hơn, diện tích riêng lớn hơn nhưng vẫn giữ được một số liên kết và nhóm chức hữu cơ. H22KOH hấp phụ cả MB và ion Ni (II) tốt hơn H22 ở tất cả các pH, tốt nhất ở pH 6 và 7 tương ứng với MB và Ni (II). Khi hàm lượng vật liệu H22KOH tăng, hiệu suất hấp phụ MB tăng chậm nhưng hiệu suất hấp phụ ion NI (II) tăng nhanh. H22KOH hấp phụ MB nhanh và hiệu quả cao hơn hấp phụ Ni (II), thời gian đạt cân bằng hấp phụ tương ứng là 50 phút và 120 phút. Khi nồng độ MB và ion Ni (II) tăng thì dung lượng hấp phụ tăng. Dung lượng hấp phụ MB cao nhất đạt 32,43 mg/g còn ion Ni (II) đạt 11,69 mg/g. Kết quả thực nghiệm hấp phụ phù hợp tốt nhất theo mô hình hấp phụ đẳng nhiệt Freundlich và mô hình động học bậc một. Các kết quả này cho thấy cơ chế hấp phụ chủ yếu là hấp phụ vật lý. Nói chung, H22KOH có tiềm năng hấp phụ cả chất ô nhiễm vô cơ và hữu cơ trong nước.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH