Nghiên cứu này được thực hiện để thu nhận lignin hòa tan từ vỏ quả Na và đánh giá khả năng kháng khuẩn của lignin thu nhận được. Phương pháp thủy phân bằng dung dịch kiềm loãng được sử dụng để phá hủy cấu trúc lignin trong thành phần chất xơ của thực vật, từ đó tạo ra lignin hòa tan trong dung dịch. Để tách chiết lignin hòa tan, phương pháp điều chỉnh pH sử dụng H2SO4 được áp dụng. Kết tủa lignin sau khi được tách ra đem xác định khối lượng và đánh giá khả năng kháng khuẩn. Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng kết tủa đã được khảo sát gồm
dãy nồng độ NaOH 1,25
2,5
3,75
5 g/L, dãy nhiệt độ 25, 50, 75, 105 oC, và dãy thời gian phản ứng 60, 90, 120, 150 phút. Kết quả cho thấy các thông số khảo sát đều có ảnh hưởng đến khối lượng thu nhận kết tủa lignin và hoạt tính kháng khuẩn. Điều kiện tối ưu được lựa chọn là nồng độ NaOH 2,5 g/L, nhiệt độ 75 oC, thời gian 90 phút. Tại chế độ tối ưu thu được 0,76 g kết tủa lignin. Đường kính vòng kháng khuẩn Escherichia coli cao nhất là 288 mm, tương ứng với 87,3% so với đối chứng dương
trong khi đó với Salmonella typhi cao nhất đạt 303 mm, tương ứng 94,7% so với đối chứng dương. Kết quả này cho thấy vỏ quả Na là nguồn nguyên liệu tiềm năng để thu nhận các chất có hoạt tính kháng khuẩn.This paper extracted the soluble lignin from dried Annona Squamosa Linn. peel and evaluated its antibacterial activity. The alkaline hydrolysis was used to break the insoluble-lignin structure to soluble lignin. To isolate the soluble lignin from hydrolysates, the pH adjustment method using concentrated H2SO4 was applied. The precipitated lignin was then weighted and evaluated antibacterial activity. Factors affecting the extraction eficiency of alkaline hydrolysis were investigated, including NaOH concentrations of 1.25
2.5
3.75, and 5 g/L, temperatures of 25, 50, 75, 105 oC and extract times of 60, 90, 120, and 150. The results showed that all tested parameters significantly impacted the weight of lignin and its antibacterial ability. The optimal condition was NaOH concentration of 2.5 g/L, temperature of 75 oC, extract time of 90 minutes. In that optimal condition, 0.76 g of precipitated lignin was obtained. The highest diameters of the zone of inhibition on Escherichia coli and Salmonella typhi was 288 mm and 303 mm, equivalent to 87.3% and 94.7% compared to the positive control, respectively. These results showed that the dried Annona Squmosa Linn peel is a potential source for antibacterial chemicals.