Ngành nhượng quyền thương mại tại Việt Nam đã được quan tâm rất nhiều từ các thương hiệu nhượng quyền quốc tế do tiềm năng tăng trưởng cao và được sự khuyến khích của chính phủ Việt Nam trong những năm gần đây. Các công ty nhận quyền đóng vai trò quan trọng trong hệ thống nhượng quyền vì họ đại diện cho các thương hiệu nhượng quyền nước ngoài để liên kết thẳng với khách hàng địa phương. Do đó, dựa trên quan điểm của bên nhận quyền cần nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động của bên nhận quyền, đặc biệt là nghiên cứu vai trò của định hướng thị trường trong ngành nhượng quyền. Bài này nghiên cứu dựa trên quan điểm của bên nhận quyền thông qua lăng kính của lý thuyết nguồn lực. Trong nghiên cứu đã áp dụng phương pháp định lượng và khảo sát trên hai thành phố lớn nhất Việt Nam. Kết quả được lấy từ 155 người trả lời từ các cấp quản lý cao nhất trong các công ty nhận quyền. Về mặt lý thuyết, nghiên cứu này đóng góp vào lý thuyết nhượng quyền thương mại bằng cách bổ sung các vai trò của định hướng thị trường, vốn con người, vốn cấu trúc, vốn quan hệ, đào tạo bên nhượng quyền. Xét đến sự khan hiếm các nghiên cứu trong lĩnh vực NQTM (Nhượng Quyền Thương Mại) tại thị trường Việt Nam, sơ đồ đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm để giải thích các mắc xích quan trọng đối với hoạt động của bên nhận quyền và là lý do để thảo luận, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động bên nhận quyền.The franchising industry in Vietnam has received lots of attention from international franchise brands due to its high potential growth and encouragement from the Vietnamese government in recent years. Franchisee firms play essential roles in the franchise system, representing foreign franchise brands and connecting directly to local customers. Hence, it is worth researching the determinants of franchisee performance, especially examining the roles of market orientation in the franchising industry based on franchisee perspectives. This study aims to investigate factors that affect franchisee performance through the direct effects between human capital, structural capital, relational capital, market orientation, and franchisor support based on the perspectives of franchisees through the lens of resource-based view theory. This study adopts the quantitative method and surveys the two largest cities in Vietnam. The results were from 155 respondents from top management levels in franchisee firms. Theoretically, it contributes to the franchising literature by adding the roles of market orientation, human capital, structural capital, relational capital, and franchisor support. Considering the lack of research in the franchising area in the Vietnam market, the empirically verified model describing crucial antecedents of franchisee performance offers a platform for debate, criticism, and future study.