Enterococcus spp. has been known to be an opportunistic pathogen and a reservoir for antibiotic resistance genes. Food, especially pork and chicken meat, are considered vectors for transmitting Enterococcus spp. from animals to humans. In this study, 60 meat samples (30 pork samples and 30 chicken samples) were randomly collected from local markets in Gia Lam district, Hanoi city to isolate Enterococcus spp. The results show that the contamination rate of Enterococcus spp. in meat samples was 41.67% (25/60), specifically, 46.67% (14/30) for pork and 36.67% (11/30) for chicken meat. Among 25 Enterococcus spp. isolates, E. faecalis and E. faecium account for 48% and 28%, respectively. Overall, Enterococcus spp. strains isolated from pork had a higher resistance rate than those isolated from chicken meat. The isolates exhibited the highest resistance rate to tetracycline (68.42%), followed by erythromycin (52.63%) and streptomycin (47.37%). On the contrary, all of the isolates were susceptible to teicoplanin, vancomycin, tigecycline, and linezolid.Vi khuẩn Enterococcus spp. được biết đến là vi khuẩn cơ hội và là nguồn chứa các gen kháng kháng sinh. Thực phẩm, đặc biệt là thịt lơn và thịt gà, được coi là vector lây truyền Enterococcus từ động vật sang người. Trong nghiên cứu này, tổng cộng 60 mẫu thịt (30 mẫu thịt lợn và 30 mẫu thịt gà) được thu thập ngẫu nhiên tại các chợ trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội để tiến hành phân lập Enterococcus spp. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm Enterococcus spp. trên các mẫu thịt là 41,67% (25/60), cụ thể là 46,67% (14/30) đối với mẫu thịt lợn và 36,67% (11/30) với mẫu thịt gà. Trong số 25 chủng Enteroccoccus spp. phân lập được, E. faecalis và E. faecium chiếm tỷ lệ lần lượt là 48% và 28%. Nhìn chung, tỷ lệ kháng kháng sinh của các chủng Enterococcus spp. phân lập từ thịt lợn cao hơn so với các chủng phân lập từ thịt gà. Các chủng phân lập có tỷ lệ kháng cao nhất đối với tetracycline (68,42%), kế tiếp là erythromycin (52,63%) và streptomycin (47,37%). Ngược lại, tất cả các chủng phân lập mẫn cảm với teicoplanin, vancomycin, tigecycline và linezolid.