Objective: Investigation the clinical et biological feagures of erythema nodosum at the National Hospital of Dermatology and Venerology from 1/2007 to 12/2011. Materiel and Method : The crosssectional study basing on data of patients hospitalized with erythema nodosum from 1/2007 to 12/2011. Result: It was more frequent in woman than man with ratio 6/1(84.6 percent versus 15.4 percent). The peak incidence of Erythema nodosum was between 20-39 years of age with 53.8 percent. The clinical manifestration of erythema nodosum were nodule (61.5 percent), hyperpigmented macule (46.2 percent) located at pretibial area (76.9 percent). Other symptoms were fever (61.5 percent), cough (23.1 percent), arthralgias (46.2 percent), itch (7.7 percent), edema (15.4 percent), and painful (69.2 percent). Hyperleukocytosis was frequent (46.2 percent), elevated transaminases with 23.1 percent. The suspected causes were tubercolosis (15,4 percent), Streptocccus (23,1 percent) and unidentification (46.2 percent). Conclusion: Erythema nodosum was more frequent in woman than man, the peak incidence was between 20-39 years of age. The dinicals and paraclinicals symptoms had value diagnostics.Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư bàng quang. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng tiến hành trên các bệnh nhân ung thư biểu mổ bàng quang đã được phẫu thuật cắt bàng quang toàn bộ và chuyển lưu dòng tiểu tại Bệnh viện K. Kết quả: Đa số các bệnh nhân là nam giới trong độ tuổi 50-70
14 bệnh nhân từng có tiền sử mổ nội soi cắt u và mổ cắt bán phần bàng quang. 77,4% bệnh nhân được phẫu thuật nội soi chẩn đoán giai đoạn trước mổ.Bệnh nhân nghiện thuốc lá (80,6%) và nghiện rượu (64,5%). Đái máu là triệu chứng lâm sàng chủ yếu (80,6%) Tổng phân tích nước tiểu: 90,3% hồng cầu niệu, 71% có bạch cầu niệu, 71% có protein niệu. Bệnh nhân có tổn thương u đơn độc 61,3%
kích thước u từ 3-5 cm. Vị trí u hay gặp nhiều vị trí 29%
thành bên và thành sau tương đương nhau 22,6%
thành trước 16,1% và có 3 trường hợp 9,7% u chèn ép lỗ niệu quản gây giãn thận. Gia đoạn U: T2 58,2%, T3 chiếm 19,4% và T4 chiếm 6,5%. Bệnh nhân giai đoạn II 77,4%. Giải phẫu bệnh ung thư biểu mô chuyển tiếp 96,8%. Kết luận: Ung thư bàng quang hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút thuốc lá và nghiện rượu là yếu tố nguy cơ cao, đái máu là dấu hiệu lâm sàng phổ biến, giải phẫu bệnh chủ yếu là ung thư biểu mô chuyển tiếp.