Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức về bệnh và hành vi sử dụng dụng cụ phân phối thuốc ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trước sau trên 60 người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính có sử dụng dụng cụ phân phối thuốc tại Khoa C4 Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch bằng bộ câu hỏi tự điền. Thống kê mô tả tần số, tỷ lệ, trung bình để mô tả các biến, phép kiểm Spearman được dùng để phân tích các mối tương quan của người bệnh với việc cải thiện kiến thức và hành vi sử dụng dụng cụ phân phối thuốc.Kết quả: Trước khi tư vấn giáo dục sức khỏe về bệnh, điểm trung bình kiến thức chung về bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính của người bệnh từ 7,46 ± 1,7 tăng 11,35 ± 1,8 sau can thiệp, điểm trung bình thực hành chung khi sử dụng dụng cụ phân phối thuốc từ 3,23 ± 1,2 tăng 5,36 ± 0,6 sau can thiệp. Tuổi, trình độ học vấn, loại dụng cụ có tác động đến việc cải thiện kiến thức về bệnh và hành vi sử dụng dụng cụ phân phối thuốc (p <
0,05).Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi khẳng định công tác giáo dục sức khỏe cho người bệnh rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, từ đó nhân rộng mô hình truyền thông giáo dục sức khỏe ở các tuyến y tế cơ sở và trong cộng đồng.Objective: To evaluate the effectiveness of health education in improving knowledge about Chronic obstructive pulmonary disease and the behavior of using drug delivery devices in patients with the disease. Methods: Pre-post study on 60 patients diagnosed with Chronic obstructive pulmonary disease and using drug delivery devices being treated at Department C4 of Pham Ngoc Thach Hospital. Data collection tools was self-administered questionnaires. Describing statistics of frequency, ratio, mean to describe variables, the Spearman test was used to analyze the correlation of patients with improving knowledge and behavior of using drug delivery devices. Results: Before the health education for patients, the average score of patients general knowledge about Chronic obstructive pulmonary disease from 7.46 ± 1.7 increased by 11.35 ± 1.8 after the intervention, the average score of general practice when using drug delivery devices from 3.23 ± 1.2 increased by 5.36 ± 0.6 after intervention. Age, education level, type of equipment used by patients had an impact on improving knowledge about disease and behavior of using drug delivery devices (p <
0.05). Conclusion: Our study had confirmed that health education for patients was essential to improve treatment efficiency, thereby replicating the health education communication model at grassroots health levels and in the community.