Độ chính xác của máy Bladder scanner: tổng quan hệ thống và phân tích gộp=Accuracy of Bladder scanner: a systematic review and meta-analysis

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Tùng Đỗ, Triệu Long Đỗ, Thị Oanh Nguyễn, Thị Phượng Nguyễn, Văn Thịnh Nguyễn, Vũ Hoàng Minh Nguyễn, Minh Hiếu Trịnh, Thị Sinh Xuân Trương, Viêm Thị Trang

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Khoa học Sức khỏe, 2024

Mô tả vật lý: tr.36

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 486639

 Mục tiêu: Đánh giá độ chính xác của máy đo thể tích nước tiểu bàng quang (Bladder scanner-BS). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Kết quả từ các bài báo về đánh giá độ chính xác của máy BS trong đo thể tích bàng quang từ năm 1986 đến năm 2024 trên thư viện Pubmed. Kết quả: Chênh lệch trung bình của BS so với phương pháp chuẩn là 22,98 mL. Khi phân tích dưới nhóm theo nhóm tuổi, chênh lệch trung bình ở trẻ em là 12,07 mL ít hơn so với người lớn là 25,96 mL (p = 0,12). Khi phân tích dưới nhóm theo các chỉ định sử dụng máy BS, chênh lệch trung bình khi đo lượng nước tiểu tồn lưu là 17,71 mL
  khi đo thể tích bàng quang khi căng tiểu là 13,2 mL
  khi đo thể tích bàng quang trong xạ trị vùng chậu là 27,52 mL. Khi phân tích dưới nhóm theo phương pháp đo chuẩn, chênh lệch trung bình cao nhất khi so sánh với lượng nước tiểu thu được qua thông tiểu là 25,04 mL
  thấp nhất khi so sánh với siêu âm là 12,84 mL. Kết luận: Máy BS có thể sử dụng để đo thể tích nước tiểu bàng quang trong thực hành lâm sàng với độ chính xác có thể chấp nhận được với chênh lệch trung bình là 23 mL.Objective: To evaluate the accuracy of Bladder Scanner (BS) through a systematic review and meta-analysis. Subjects and Methods: The results from studies on the accuracy of BS in bladder volume measurement on PubMed from 1986 to 2024. Results: The overall MD of BS compared to the reference standard was 22.98 mL (95% CI: 12.08 – 33.87 mL). Most of the studies had similar weights in the meta-analysis (Weight: 3 – 4%), and there was significant heterogeneity among the studies (I2 = 99.89%, p <
  0.05). When subgroup analysis by age group was performed, the MD in children was 12.07 mL lower than that in adults of 25.96 (p = 0.12). When subgroup analysis by indications was performed, the MD in PVR volume measurement was 17,71 mL, measuring bladder volume at bladder retention was 13.2 mL
  when measuring bladder volume during pelvic radiotherapy was 27.52 mL. When subgroup analysis by reference measurement standard was performed, the largest MD compared to the volume of urine obtained by catheterization was 25.04 mL
  the smallest was 12.84 mL when compared to ultrasound. Conclusion: The Bladder Scanner can be used to measure bladder urine volume in clinical practice with acceptable accuracy, with an average difference of 23 mL.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH