Satisfaction with marriage shows the subjective assessment of each individual on the quality of his/her marriage. The sampling survey was conducted once in a transect across 1,819 household representatives from 9 communes / wards in 7 provinces / cities across the country, of which men accounted for 48%. The sample has an average age of 44.6 years, a standard deviation of 11 years. Marriage satisfaction in general and its 6 aspects (husband and wife affection, consensus / understanding between husband and wife, sex life, material life, husband / wife's family work and personality / Behavior of spouse) is assessed on 11 steps from 0 (very unhappy) to 10 (very satisfied). Social demographic information of individuals and households is also collected. Research results show that, in general, the research object is quite satisfied with his marriage (GPA = 8.2) as well as with the aspects of marriage (GPA ranges from 7.58 to 8.37). Marital affection with husband and wife has the strongest predictability for satisfaction with marriage in general.Sự hài lòng với hôn nhân thể hiện đánh giá chủ quan của mỗi cá nhân về chất lượng hôn nhân của mình. Điều tra chọn mẫu 1 lần theo lát cắt ngang trên 1.819 đại diện hộ gia đình từ 9 xã/phường thuộc 7 tỉnh/thành phố trên cả nước, trong đó nam chiếm 48%. Mẫu có tuổi trung bình là 44,6 tuổi, độ lệch chuẩn là 11 tuổi. Sự hài lòng hôn nhân nói chung và 6 mặt của nó (tình cảm vợ chồng, sự đồng thuận/hiểu biết giữa vợ chồng, đời sống tình dục, đời sống vật chất, thực hiện việc gia đình của vơ/chồng và tính cách/cách ứng xử của vợ/chồng) được đánh giá trên thang 11 bậc từ 0 (rất không hài lòng) đến 10 (rất hài lòng). Các thông tin nhân khẩu xã hội của cá nhân và hộ gia đình cũng được thu thập. kết quả nghiên cứu cho thấy, nhìn chung, khách thể nghiên cứu khá hài lòng với hôn nhân của mình (ĐTB = 8,2) cũng như với các mặt của hôn nhân (ĐTB trong khoảng từ 7,58 đến 8,37). Sự hài lòng về tình cảm vợ chồng có khả năng dự báo mạnh nhất cho sự hài lòng với hôn nhân nói chung.