Lý thuyết được xem như là một hệ thống kiến thức chặt chẽ của các giả thiết hoặc mệnh đề đưa ra để giải thích một hiện tượng hay sự vật nào đó, giúp chúng ta hiểu biết về các sự kiện và các vấn đề trong cuộc sống. Lý thuyết là một bài tập liên tục và không có một mô hình để làm hài lòng tất cả mọi người vì những thay đổi, đồng thời của tất cả các biến lúc nghiên cứu, nó không ngừng cải thiện để cung cấp những lý thuyết toàn diện hơn về các hệ thống quan hệ lao động. Có một số biến thể và cải biến nhất định trên tất cả các lý thuyết và mô hình để thích ứng với thực tiễn. Trong bài viết này, tác giả hệ thống hóa, tổng kết và so sánh các lý thuyết, cũng như các mô hình phân tích quan hệ lao động để làm nền tảng cho việc nghiên cứu và ứng dụng tại Việt Nam.The theory is considered as a strict knowledge system of assumptions or propositions to explain a certain phenomenon or thing, helping us to understand events and problems in life. . The theory is a continuous exercise and there is not a model to please everyone because of the changes, and all the variables at the same time, it is constantly improving to provide comprehensive theories. more on labor relations systems. There are certain variations and modifications on all theories and models to adapt to reality. In this article, the author systematizes, summarizes and compares the theories, as well as models of labor relations analysis, as a basis for research and application in Vietnam.Mô tả các hội chứng lão khoa và thực trạng các bệnh đồng mắc ở người bệnh loãng xương cao tuổi. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ 09/2021 - 09/2022 ở bệnh nhân loãng xương tuổi ≥ 60 tuổi, khám và điều trị tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. chẩn đoán loãng xương theo tiêu chuẩn WHO năm 1994 dựa trên mật độ xương. Kết quả Trong nhóm nghiên cứu 285 bệnh nhân loãng xương, tuổi trung bình là 72,7 ± 8,7, nữ giới chiếm tỷ lệ cao hơn với tỷ lệ 85,6% (244 người). Bệnh mạn tính kèm theo mà bệnh nhân mắc phải nhiều nhất là tăng huyết áp (37,9%)
sau đó là thoái hóa cột sống thắt lưng với 30,2%, thoái hóa khớp gối (27,0%) và rối loạn mỡ máu (19,7%), đái tháo đường (14,0%). Có 5,6% bệnh nhân từng phẫu thuật cơ xương khớp (CXK) và 9,8% bệnh nhân đã từng gãy xương từ tuổi trung niên (40 tuổi). Tỷ lệ loãng xương tại cột sống thắt lưng (CSTL) (66,3%) cao hơn vị trí ở cổ xương đùi (CXD) (11,2%). Tỷ lệ giảm mật độ xương ở CXD là 48,4% cao hơn vị trí CSTL (15,4%). Có 50,9% bệnh nhân khó khăn về hoạt động hàng ngày (ADL) và 42,3% khó khăn hoạt động hàng ngày có sử dụng dụng cụ (IADL). Đánh giá tình trạng dinh dưỡng - thang đo MNA-SF thấy rằng bệnh nhân trong nghiên cứu có nguy cơ suy dinh dưỡng (SDD) chiếm 36,8% và suy dinh dưỡng chiếm 11,6%. Kết luận Tỷ lệ các hội chứng lão khoa cao ở người loãng xương cao tuổi do đó cần sàng lọc và đánh giá toàn diện ở nhóm đối tượng này để có hướng điều trị phù hợp.