Alpha-Mangostin (AMG) isolated from Garcinia mangostana L., has been intensively reported to possess( )potent anti-cancer properties. However its clinical application is limited due to poor aqueous-solubility. Here,( )we successfully synthesised and characterised water-soluble ß-cyclodextrin-coated AMG (NMG) with size of( )và lt
50 nm and zeta potential of -38 mV. The changes in spectra of NMG compared to NMG suggested an( )interaction between AMG and the carrier ß-cyclodextrin. Similar cytotoxic activities against lung cancer cells( )A549 of water-soluble NMG and organic-solvent soluble AMG were found with IC50 of 2.34 and 4.86 μg/ml,( )respectively. Moreover, observation under fluorescent microscopy indicated that NMG was taken up into the( )cancer cells and clearly affected nuclear morphology. The obtained data demonstrates that the synthesized( )NMG improves bioavailability of AMG while maintains its anti-cancer activity.Alpha-mangostin (AMG) phân lập từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) đã được phát hiện có nhiều hoạt tính sinh học quý, đặc biệt là hoạt tính kháng ung thư mạnh. Tuy nhiên, việc ứng dụng bị hạn chế nhiều do hoạt tính tan trong nước kém. Để khắc phục nhược điểm này, một trong những giải pháp có thể thực hiện là tạo dạng hạt nano có khả năng phân tán tốt trong nước. Trong nghiên cứu này, hạt nano bọc AMG với chất mang ß-cyclodextrin (NMG) đã được tạo ra với kích thước và lt
50 nm, có khả năng phân tán tốt trong nước và có hoạt tính ức chế mạnh sự phát triển của dòng tế bào ung thư phổi A549 với giá trị IC50 đạt 4,86 mg/ml. Quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang phát hiện thấy NMG (NMG) đã xâm nhập vào tế bào tương tự như AMG tự do. Kết quả nhuộm nhân cho thấy, xử lý NMG làm cho nhân tế bào to hơn rõ rệt so với đối chứng và AMG tự do.Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các cao chiết từ cây Núc Nác (các cao chiết từ vỏ thân, lá, rễ và gỗ thân) chống lại vi khuẩn Staphylococcus aureus ATCC 6538, Listeria innocua ATCC 33090, Bacillus cereus ATCC ® 10876TM, Escherichia coli ATCC ® 25922TM, Salmonella typhimunum ATCC ® 13311TM và Pseudomonas aeruginosa ATCC 27855. Kết quả cho thấy, cao chiết dichloromethane lá Núc Nác có tác dụng kháng khuẩn mạnh nhất, ức chế sự phát triển của Listeria innocua (320Staphylococcus aureus (320Pseudomonas aeruginosa (320Bacillus cereus (320Listeria innocua (320Staphylococcus aureus (320Pseudomonas aeruginosa (640Bacillus cereus (640Salmonella typhimunum và Escherichia coli. Sự hiện diện của alkaloid, flavonoid, glycoside, tannin, steroid trong các cao chiết lá và rễ Núc Nác có thể liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn của chúng. Kết quả của nghiên cứu này chỉ ra rằng lá và rễ của Núc Nác có hoạt tính kháng khuẩn chống lại nhiều chủng vi khuẩn khác nhau.