Nghiên cứu khả năng xử lý nước thải sinh hoạt của một số loài thực vật / Nghiên cứu khả năng xử lý ô nhiễm NH4-N trong môi trường nước thải sinh hoạt đô thị của tảo và bèo tấm quy mô phòng thí nghiệm

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Kim Ngân Nguyễn, Thị Mỹ Trâm Phạm, Hòa Bình Tạ

Ngôn ngữ: vie; Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí khoa học - đại học thủ dầu một, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 20172019

Mô tả vật lý: 28-36

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 489238

 Cây hoa sen (Nelumbo nucifera), hoa súng (Nymphaea stellata), trầu bà (Epipremnum aureum), phát tài (Dracaena fragrans) được nuôi trong môi trường nước thải trong 5 tuần để khảo sát khả năng xử lý và khả năng sinh trưởng. Kết quả cây phát tài có khả năng xử lý và sinh trưởng rất tốt trong môi trường nước thải sinh hoạt với hiệu suất xử lý chất rắn lơ lửng (SS), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5), phosphat (PO43-), nitrat (NO3-) lần lượt là(:) 75,81%
  78,57%
  97,54%
  56,14% và thời gian phát triển tốt nhất là ở tuần thứ 4. Cây phát tài được chọn để tiến hành khảo sát ở các nồng độ ô nhiễm khác nhau trong môi trường nuớc thải sinh hoạt (75% nước thải sinh hoạt + 25% nước cất, 50% nước thải sinh hoạt + 50% nước cất) cho thấy ở nghiệm thức 50% nước thải + 50% nước cất thời gian lưu ở tuần thứ 4 cho hiệu suất xử lý các thông số chất lượng nước (SS, BOD5, PO43-, NO3-) cao nhất lần lượt là(:) SS (84,62%), BOD5 (75,58%), PO43- (97,92%), NO3- (79,21%).Nghiên cứu này trình bày kết quả xử lý ô nhiễm Nh4-N trong môi trường nước thải sinh hoạt độ thị thông qua thí nghiệm sử dụng tảo và bèo tấm. Thí nghiệm được bố trí theo 3 công thức, 5 lần nhắc: 1 đơn vị xử lý chứa tảo xanh (Chlorell vulgaris), 1 đơn vị xử lý chứa bèo tấm (Lemnaceae, phân họ Spirodela, Lemna) và một đơn vị đối chứng không chứa các vật liệu tảo hoặc bèo tấm. Các đơn vị xử lý được thiết kế giống nhau, có dung tích 135l/đơn vị xử lý, thời gian lưu nước cho xử lý là 10 ngày, các đơn vị không có hệ thống xục khí và cũng không được bổ sung CO2. Một hệ thống chiếu sáng nhân tạo mới cường độ 8.000 Lux hỗ trợ cho việc quang hợp và phát triển của tảo và bèo tấm. Kết quả cho thấy khả năng xử lý của tảo và bèo tấm đối với ammonia-nitrogen có thể đạt tới 73% với nồng độ NH4+-N trong nước thải ban đầu 62mg/l, tải lượng 7,0 g NH4+-N/m3.ngày. Ngoài ra, tảo và bèo tấm có thể làm giảm 85%-905 COD và BOD5. Nồng độ NO3-N tăng từ 0,32 mg/l lên đến 5 mg/l, điều này chứng tỏ rằng cả hai quá trình nitrat hóa và khử nitrat đều xảy ra trong các đơn vị xử lý.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH