Kỹ năng ghi nhớ từ là một trong những kỹ năng quan trọng cần thiết cho hoạt động học tập ngoại ngữ nói chung và học tiếng Anh nói riêng. Nghiên cứu 216 học sinh lớp 6 và 11 giảng viên tiếng Anh ở 2 trường trung học cơ sở ở Hà Nội bằng các phương pháp như quan sát, thực nghiệm, điều tra, phong vấn về kỹ năng này, chúng tôi thấy rằng kỹ năng ghi nhớ từ tiếng Anh của sinh lớp 6 chịu sự ảnh hưởng của một số yếu tố như(:) nhận thức của học sinh về vai trò của từ vựng, hứng thú học tậptiếng Anh, phương pháp giảng dạy của giáo viên, các phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động học tập tiếng Anh... Trong những yếu tố này, về phía học sinh (yếu tố chủ quan), hứng thú học tập của các em có ảnh hưởng rõ rệt nhất. Mức độ hứng thú học tiếng Anh của học sinh có mối tương quan thuận và chặt chẽ với mức độ ghi nhớ cách dùng từ tiếng Anh và mức độ ghi nhớ các đặc điểm của từ tiếng Anh. Về phía khách quan, yếu tố phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động học tập tiếng Anh của học sinh là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới mức độ học sinh ghi nhớ từ. Có thể nói, mức độ học sinh thường xuyên sử dụng tiếng Anh để trò chuyện, giao tiếp càng nhiều bao nhiêu, mức độ ghi nhớ, tái hiện và vận dụng từ tiếng Anh càng hiệu quả bấy nhiêu. Giáo viên cần nhận thức được những đặc điểm học tập này của học sinh lớp 6 để tổ chức giờ học cho hiệu quả, kích thích được hứng thú học tập, tính tích cực học tập cho các em.( )( )Vocabulary memorization is among the most essential skills in foreign language learning in general and English in particular. Our study of 216 sixth-graders and 11 English teachers in 2 Middle Schools in Hanoi using such methods as observation, survey questionnaires and interview shows that 6th graders' vocabulary memorization is subject to several factors, including,( )inter alia, their awareness of the importance of vocabulary, their interest in learning English, teachers' pedagogical methods, supporting facilities and teaching aids. Of these, such internal factors as students' interest seem to exert the most apparent influence
their interest levels are proportionately relative to their lexical, syntactical and pragmatic knowledge of English words, i.e. how many words they can memorize, how well they can use them, to name just a few. Most influential external factors of importance include teaching aids and supporting facilities. Also, the more frequently students use English in everyday communication, the higher their competence and effectiveness in memorizing, recalling and using English words. Teachers should be aware of these factors to 6th graders so that their lessons can be more effective and stimulating, which can arouse students' motivation and proactiveness in learning.( )( )Keo lai được xác định là một trong các loài cây chủ lực cung cấp gỗ nguyên liệu giấy ở Việt Nam. Keo lai là loài cây sinh trưởng nhanh, cải thiện được tiểu khí hậu, cải tạo đất. Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích quá trình sinh trưởng của rừng trồng Keo lai từ 2 - 10 tuổi trên những cấp đất khác nhau tại tỉnh Đồng Nai. Sinh trưởng (D, H và V) của cây bình quân được phân tích từ 54 cây giải tích
trong đó mỗi cấp đất 18 cây. Cây giải tích được thu thập từ 9 ô tiêu chuẩn với kích thước ô tiêu chuẩn là 1.000 m2 . Sinh trưởng đối với cây bình quân được kiểm định từ hai hàm Korf và Gompertz. Sinh trưởng ở mức quần thụ được xác định bằng cách kết hợp hàm mật độ và hàm sinh trưởng cây bình quân. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng sản lượng gỗ đứng đối với rừng trồng Keo lai 10 tuổi trên ba cấp đất trung bình là 291,7 m3 /ha. Năng suất trung bình của rừng trồng Keo lai tại tuổi 10 trên cấp đất I (42,3 m3 /ha/năm) cao hơn 1,6 lần và 2,5 lần tương ứng so với cấp đất II và III. Đường kính bình quân tăng từ 4,9 cm (tuổi 2) đến 16 cm (tuổi 10), so với cấp đất I (100%), giá trị này trên cấp đất II và III thấp hơn tương ứng 16,6% và 31,7%. Trị số chiều cao bình quân tăng từ tuổi 2 (6 m) đến tuổi 10 (19,3 m), so với cấp đất I (100%), giá trị này trên cấp đất II và III thấp hơn tương ứng 16,0% và 32,3%. Trong khoảng 10 năm đầu, thể tích thân cây bình quân của rừng trồng Keo lai trên cấp đất I lớn hơn cấp đất II và III tương ứng là 40,8% và 68,4%. Trữ lượng gỗ của rừng trồng Keo lai chuyển từ giai đoạn sinh trưởng nhanh sang giai đoạn sinh trưởng chậm tại cấp tuổi 4.