Liquidambar Formosana Hance leaves essential oil, is mined and recoveredby distillation under steam charismatic. Experimental model is set to 15, ofwhich 3 are experiments in mind, the regression equation is(:) Y = 67.73 - 5.34A+ 3.29B + 1.85C - 2.63AB + 4.2A2 - 0.93B2 - 0.41C2. From that set expectationsjaw size 0.5 mm material, the ratio of water/material 5/1(ml/g), while distillingand 134 minute performance is 81.54% gain.Tinh dầu lá Sau Sau được khai thác và thu hồi bằng phương pháp chưng cấtlôi cuốn hơi nước. Mô hình thí nghiệm được thiết lập là 15, trong đó có 3 thínghiệm tại tâm, với phương trình hồi quy là(:) Y = 67,73 - 5,34A + 3,29B +1,85C - 2,63AB + 4,2A2 - 0,93B2 - 0,41C2. Từ đó thiết lập được hàm mong đợivới kích thước nguyên liệu 0,5mm, tỷ lệ nước/nguyên liệu 5/1(ml/g), thời gianchưng cất 134 phút và hiệu suất thu hồi tinh dầu là 81,54%. Với điều kiện tối ưunày thì mục tiêu về hiệu suất đạt mong muốn theo yêu cầu.Direct effluent from chromium-nickel-plate basin contains high content ofnickel, from 6.7g/l to 15.6g/l. Nickel is precipitated in the form of NiC2O4 atpH = 6-7, residual H2C2O4 is 100%. Under this condition nickel is recovered withhigh efficiency, about 94-96%. The purity of NiC2O4 precipitate is about 96-98%.NiC2O4 precipitates are completely converted into nickel sulphate with acid H2SO4and H2O2. The nickel sulphate solution is quantified and reused in the chromiumnickel process.Dung dịch thải trực tiếp từ bể mạ crom-niken chứa hàm lượng niken khácao, từ 6,7g/l đến 15,6g/l. Niken được kết tủa dưới dạng NiC2O4 ở điều kiệnpH = 6-7, lượng dư H2C2O4 là 100%. Ở điều kiện này niken được thu hồi với hiệusuất cao, khoảng 94-96%. Độ tinh khiết của kết tủa thu được NiC2O4 khoảng96-98%. Kết tủa NiC2O4 được chuyển hoàn toàn thành niken sunfat bằng axitH2SO4 và H2O2. Dung dịch niken sunfat được định lượng và định hướng tái sử dụngtrong quy trình mạ crom-niken.Các phương pháp xử lý rác thải chủ yếu ở Việt Nam là chôn lấp hợp vệ sinh,thiêu đốt, sinh học, nhưng phương pháp thiêu đốt được sử dụng nhiều nhất bởiphương pháp này thì lượng rác thải được xử lý nhiều hơn. Tuy nhiên, phươngpháp thiêu đốt tự do (không lò đốt đủ nhiệt độ) chính là nguyên nhân sinh ra cáckhí thải rất độc hại như dioxin, furan, CO, NOx,... gây ô nhiễm môi trường khôngkhí, gây ra các bệnh về đường hô hấp, thậm chí các bệnh ung thư. Việc thiết kếhệ thống xử lý rác thải theo phương pháp thiêu đốt được nghiên cứu với các hệthống đốt ở nhiệt độ cao (900 - 1100oC) đảm bảo chất thải rắn cháy hoàn toàn vàkhông sinh ra các khí độc. Lò đốt ở quy mô phòng thí nghiệm có công suất 5kg/hđược thử nghiệm và đánh giá chất lượng khí thải. Khí thải sau khi đốt được khảosát với các dung dịch hấp thụ, với nồng độ NaOH 0,5N thì nồng độ các khí thảiNO2, CO, SO2, đạt yêu cầu theo QCVN61-MT:2016/BTNMT. Tro rác, bụi thu đượcsau khi đốt đem xử lý phối trộn với nguyên liệu cao lanh làm gạch không nung,cường độ chịu nén sản phẩm đóng rắn đạt 5,8MPa tương ứng với gạch bê tôngM5 theo tiêu chuẩn TCVN 6477:2016.