Nấm ký sinh trên dế Cordyceps grylli Teng, 1936 lần đầu tiên được phát hiện và mô tả ở Việt Nam, Cordyceps grylli phân bố ở rừng mưa nhiệt đới lá rộng thường xanh, độ cao 200-500m so với mực nước biển ở Vườn Quốc gia Vũ Quang tỉnh Hà Tĩnh. Vật chủ của nó là dế họ Gryllidae (bộ Orthoptera). Thể quả (stroma) mọc đơn hoặc phân nhánh, màu vàng đến vàng cam, hình trụ đến hình chùy, 10-80 x 1,8x5,0 mm. Thân thể quả hình trụ 6-54 x 1,5-4,0 mm
phần sinh sản phía trên thể quả, hình chùy đến dạng nón ngược, 4-26 x 2-5mm. Quả thể dạng chai nổi trên bề mặt, hình elip thon dài đến hình trứng hẹp dài, 630-830 x 340-410 um. Túi bào tử hình trụ, thon dài đến dạng sợi, 450-600 x 3,5-6,0 um, 8 bào tử túi. Bào tử túi hình sợi, 450-570 um, có vách ngăn và dễ đứt gãy tạo thành các part-pore (phần lỗ chân lông). Phần lỗ chân lông hình trụ, 3,5-5,5 x 0,5-1,5um. Bào tử dính hình elip dài đến hình trụ, 7,5-16,5 x 1,5-5,5 um. Trạng thái vô tính trên môi trường SDAY, nhiệt độ 25 độ C, nấm sinh trưởng chậm, đường kính 16-20 mm sau 14 ngày.