Đánh giá đa dạng di truyền của nguồn gen ngô nếp vàng dựa trên kiểu hình và chỉ thị phân tử ssr

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Tuyết Châm Lê, Quốc Trung Nguyễn, Thị Nguyệt Anh Nguyễn, Trung Đức Nguyễn, Quang Tuân Phạm, Văn Liết Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 633 Field and plantation crops

Thông tin xuất bản: Khoa học nông nghiệp việt nam, 2023

Mô tả vật lý: 1236-1248

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 489546

 Nghiên cứu này tiến hành nhằm đánh giá đa dạng di truyền của 15 nguồn gen ngô nếp vàng cùng 3 dòng đối chứng dựa trên 18 đặc điểm nông học và 14 chỉ thị SSR. Thí nghiệm đồng ruộng được bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần nhắc lại trong vụ Xuân 2022 tại Hà Nội. Kết quả cho thấy năng suất cá thể có tương quan thuận và rất chặt ở giá trị P và lt
 0,01 với đường kính bắp (r = 0,72), khối lượng 100 hạt (r = 0,62) và số hạt/hàng (r = 0,61). Tổng lượng chất rắn hòa tan có tương quan nghịch P và lt
 0,01 với độ dày vỏ hạt (r = -0,62). Phân tích thành phần chính cho thấy tất cả 18 tính trạng nông học đều có thể được sử dụng để phân nhóm đa dạng di truyền. Chỉ số PIC biến động từ 0,10 (phi072 và phi1277) đến 0,32 (phi2276). Nguồn gen ngô được phân thành 3 nhóm với hệ số tương đồng 45,3 dựa trên kiểu hình và thành 6 nhóm ở hệ số tương đồng 0,21 dựa trên chỉ thị SSR. Bảy dòng gồm YW01, YW03, YW4, YW7, YW12, YW13, YW14 và 2 dòng đối chứng SWsyn1, UV có sự phân nhóm tương đồng về kiểu hình và kiểu gen. Dựa trên chỉ số MGIDI với áp lực chọn lọc 40% đã chọn được 5 nguồn gen triển vọng gồm YW10, YW13, YW12, YW07 và YW01.This study aimed to assess the genetic diversity of 15 yellow waxy corn genotypes with 3 check lines using 18 agronomic traits and 14 SSR markers. The field experiment was arranged in a randomized complete block design with 3 replicates in 2022 Spring season in Hanoi. The results showed that single plant grain yield was strongly positively correlated with cob diameter (r = 0.72), 100 grains weight (r = 0.62), and number of kernels per row (r = 0.61). Total soluble solids were negatively correlated (P và lt
 0.01) with pericarp thickness (r = -0.62). Principal component analysis showed that all of the investigated traits could be used for phenotypic diversity analysis. PIC values ranged from 0.10 (phi072 and phi1277) to 0.32 (phi2276). Corn genotypes were classified into 3 groups at the similarity coefficient 45.3 based on phenotype, and into 5 groups at the similarity coefficient 0.21 based on SSR markers. Seven lines viz., YW01, YW03, YW4, YW7, YW12, YW13, YW14 and two checks viz., SWsyn1, UV showed consistent in phenotypic and genotypic grouping. Five promising lines were selected viz., YW10, YW13, YW12, YW07, and YW01 based on MGIDI index with 40% selection pressure.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH