Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm morisky (mmas-8) và hiệu quả tư vấn trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại bệnh viện trường đại học y - dược huế

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Chuyển Lê, Thị Thanh Tịnh Lê, Thị Kim Cúc Ngô, Thị Hải Yến Nguyễn, Thị Tơ Nguyễn, Thị Thùy Nhi Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.4 Diseases of hematopoietic, lymphatic, glandular systems Diseases of endocrine system

Thông tin xuất bản: Tạp chí y dược học - trường đại học y dược huế, 2022

Mô tả vật lý: 15-23

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 489594

 Good glycemic control is the most important factor in treatment of diabetes. Medication adherence in diabetes is crucial to achieve optimal glycemic control. Objectives(:) To evaluate the medication adherence by the Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8) and the effectiveness of counseling in patients with type 2 diabetes. Methods(:) The longitudinal descriptive study was conducted with 396 patients diagnosed of type 2 diabetes mellitus during 2019 - 2020 at Hue University of Medicine and Pharmacy. Interviewing patients with questionnaires, advising medication adherence (according to( )Treatment principles for diabetic patients - "Guidelines for diagnosis and treatment of type 2 diabetes" of the Ministry of Health)
  and The Morisky Medication Adherence Scale (MMAS-8) was used to assess the patients'adherence of treatment at the beginning of the study and reevaluated after 3 months. Results(:) The mean age of the patients was 66.28 ± 14.08 years
  68.7% females. At baseline(:) 36.6% of patients were nonadherent. After 3 months, 26.3% of patients were non-adherent. Factors affecting the patients' compliance level was statistically significant(:) Physical activity (p = 0.009)
  diet (p = 0.039)
  reminders of medication adherence from health officer (p = 0.042)
  satisfied with medical services (p = 0.022). At baseline(:) 19.2% of patients achieved good glycemic control (6.3 ± 0.8 mmol/l), 22.0% of patients with HbA1c reached target of treatment (6.4 ± 0.4%). After 3 months(:) 29.0% of patients achieved good glycemic control (6.1 ± 0.9 mmol/l), 33.3% of patients with HbA1c reached target of treatment (6.3 ± 0.4%). The proportion of patients achieved blood glucose and HbA1c targets at baseline and after 3 months was related statistically significant with medication adherence level (pvà lt
 0.05). Conclusions(:) Relevant glycemic control was statistically significant with medication adherence. Improving patients' medication adherence may improve glycemic control. In order to improve medication adherence better, good consultation counseling and health education are required.Kiểm soát tốt đường huyết là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo đường (ĐTĐ). Việc tuân thủ sử dụng thuốc (TTSDT) trong bệnh ĐTĐ là rất quan trọng để đạt được kiểm soát đường huyết tối ưu. Mục tiêu(:) Đánh giá TTSDT theo thang điểm Morisky (MMAS-8) và hiệu quả tư vấn trên bệnh nhân (BN) ĐTĐ típ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu(:) Nghiên cứu mô tả theo dõi dọc được tiến hành trên 396 BN được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 trong khoảng thời gian 2019 - 2020 tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế. Phỏng vấn trực tiếp BN bằng bộ câu hỏi, tư vấn tuân thủ sử dụng thuốc (theo Nguyên tắc điều trị cho người bệnh ĐTĐ - "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2" của Bộ Y tế)
  đồng thời thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ điều trị Morisky 8 câu hỏi (The Morisky Medication Adherence Scale -MMAS-8) được sử dụng để đánh giá sự tuân thủ điều trị của BN vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu và đánh giá lại sau 3 tháng. Kết quả(:) Tuổi trung bình của BN là 66,28 năm ± 14,08
  68,7% là nữ. Thời điểm bắt đầu nghiên cứu(:) tỉ lệ BN không tuân thủ là 36,6%. Sau 3 tháng(:) tỉ lệ không tuân thủ là 26,3%. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ của BN có ý nghĩa thống kê(:) tập thể dục thể thao thường xuyên (p = 0,009)
  chế độ ăn (p = 0,039)
  sự nhắc nhở tuân thủ điều trị từ cán bộ y tế (p = 0,042)
  hài lòng với dịch vụ y tế (p = 0,022). Thời điểm bắt đầu nghiên cứu(:) 19,2% BN có mức glucose máu đạt mục tiêu điều trị (6,3 ± 0,8 mmol/l)
  22,0% BN có mức HbA1c đạt mục tiêu điều trị (6,4 ± 0,4%). Sau 3 tháng(:) 29,0% BN có mức glucose máu đạt mục tiêu điều trị (6,1 ± 0,9 mmol/l)
  33,3% BN có mức HbA1c đạt mục tiêu điều trị (6,3 ± 0,4%). Tỷ lệ BN đạt chỉ số glucose máu và HbA1c mục tiêu tại thời điểm ban đầu và sau 3 tháng liên quan có ý nghĩa thống kê với mức độ tuân thủ dùng thuốc (p và lt
  0,05). Kết luận(:) Kiểm soát đường huyết liên quan có ý nghĩa thống kê với TTSDT. Cải thiện TTSDT của BN có thể cải thiện kiểm soát đường huyết. Để cải thiện việc tuân thủ điều trị bằng thuốc, cần có sự tư vấn và giáo dục sức khỏe tốt hơn.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH