Nghiên cứu đặc điểm đất trồng mía tại tỉnh Thanh Hóa được thực hiện ở 3 huyện trồng mía trọng điểm, gồm: Thọ Xuân, Thạch Thành và Nông Cống. Tổng số mẫu đất thu thập được là 360 mẫu đất lấy ở tầng canh tác (0-20cm) trên 2 dạng địa hình: đất đồi và đất ruộng. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn đất trồng mía có thành phần cơ giới là sét và thịt pha sét
đất từ chua đến rất chua, pHKCL dao động 3,6-5,2
hàm lượng các bon hữu cơ tổng số từ thấp đến trung bình: 0,78-1,58%OC
đạm tổng số trung bình đến giàu: 0,09-0,17%N
lân tổng số trung bình đến giàu: 0,08-0,26%P2O5 và lân dễ tiêu từ nghèo đến giàu: 3,96-15,19 mg P2O5/100g đất
kali tổng số và dễ tiêu đều nghèo, tương tứng 0,11-0,62%K2O và 4,12-11,65 mg/K2O/100g đất
hàm lượng Ca2+ thấp 1,58-3,92lđl/100g đất
Mg2+ thấp 0,34-0,86 lđl/100g đất. Dung tích hấp thu thấp đến trung bình: 6,52-10,62 lđl/100g đất. Hàm lượng các nguyên tố vi lượng (B, Cu, Zn) đều dưới ngưỡng cho phép. Các yếu tố hạn chế của đất để trồng mía ở vùng nghiên cứu bao gồm: Thành phần cấp hạt, pHKCL, dung tích hấp thu, kali tổng số, kali dễ tiêu, Ca2+, Mg2+ trao đổi, bo, đồng, và kẽm.