Magnetic nanocomposite materials based on chitosan/ Fe3O4 were prepared by two different methods. The magnetic iron oxide nanoparticles were synthesized by co-precipitation method of solution containing Fe2+ and Fe3+ ions in NH4OH solution. The reaction temperature was kept at 70 °C for 2 hours under nitrogen atmosphere. The dispersion of Fe3O4 was subsequently dropped in chitosan solution 1 % w/v and stirred for one hour to afford magnetic nanocomposite (CS-ex). The magnetic nanocomposite was also synthesized by simple, one-pot in-situ co-precipitation method (CS-in). In this procedure, the ferrous and ferric salt were dissolved directly in chitosan solution and followed by the co-precipitation in NH4OH solution at 70 °C in nitrogen atmosphere. The samples were collected by a magnet and washed with deionized water and dried in vacuum at 50 °C. The results showed that the magnetic nanocomposite synthesized by in-situ co-precipitation exhibited the advantages in comparison with the CS-ex. CS-in contained 41 % of chitosan and had the nanosized scale of 11-15 nm, saturation magnetization of 41,82 emu/g and was thermally stable than CS-ex.Vật liệu nanocomposite từ tính chitosan/Fe3O4 được tổng hợp theo hai phương pháp khác nhau. Hạt nano oxide sắt được tổng hợp bằng phương pháp đồng kết tủa từ dung dịch chứa ion sắt Fe2+ và Fe3+ với dung dịch NH4OH ở 70 °C trong 2 giờ ở điều kiện khí N2. Sau đó, huyền phù chứa hạt nano oxide sắt được nhỏ vào dung dịch chitosan 1 % (w/v) và tiếp tục khuấy 1 giờ để tạo thành nanocomposite từ tính (mẫu CS-ex). Hạt nanocomposite từ tính cũng có thể được tổng hợp bằng phương pháp in-situ đồng kết tủa (mẫu CS-in) một bước đơn giản. Với phương pháp này, muối sắt sẽ được hòa tan trực tiếp vào dung dịch chitosan và kết tủa bằng NH4OH trong điều kiện nhiệt độ phản ứng là 70 °C, môi trường khí N2. Mẫu đươc thu lại bằng nam châm, rửa với nước cất và sấy khô ở 50 °C. Kết quả cho thấy nanocomposite từ tính tổng hợp bằng phương pháp in-situ đồng kết tủa có ưu điểm hơn mẫu CS-ex. CS-in chứa 41 % chitosan, hạt tạo thành có kích thước nano trong khoảng 11-15 nm, độ từ hóa bão hòa 41,82 emu/g và bền nhiệt hơn so với mẫu CS-ex.