Do còn nhiều hạn chế trong việc quản lý và bảo vệ các lưu vực thu nước nên hiện nay nhiều nguồn nước mặt và nước ngầm bị ảnh hưởng không nhỏ bởi các nguồn gây ô nhiễm khác nhau, trong đó amoniac là một trong những nguyên nhân chính. Trong khi các phương pháp xử lý amoniac truyền thống bộc lộ nhiều hạn chế khi sử dụng clo trong quá trình xử lý nước thì xử lý amoniac bằng phương pháp sinh học được xem như giải pháp tối ưu trong việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm như amoniac. Nghiên cứu này được thực hiện trong phòng thí nghiệm và tập trung vào việc kết hợp quá trình nitrát hóa và quá trình khử nitơ để loại bỏ amoniac và các hợp chất của nó trong quá trình xử lý nước mặt và nước ngầm. Các kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, quá trình nitrát hóa với lưu lượng dòng chảy là 0.3 L/phút chảy qua đệm sinh học có diện tích 4.88 m2 có thể giúp loại bỏ 83 mg NH4-N/ngày. Lượng amoniac này tương đương với tải trọng bề mặt là 17 mg NH4-N m-2 /ngày. Trong khi quá trình khử nitơ với lưu lượng dòng chảy là 42 ml/phút có thể giúp loại bỏ 716 mg NO3-N/ngày.With poor water catchment protection, surface water and groundwater sources can be polluted by many substances, of which, ammonia is one of the primary factors. While conventional methods for ammonia treatment using chlorine present limitations during treatment processes, biological treatment solutions are highly appropriate in efficiently removing contaminants such as ammonia. The study was conducted by an experiment at the lab-scale focused on the integration of a nitrification system with a denitrification system to remove ammonia and other nitrogen compounds in treatment surface water and groundwater. The results revealed that the nitrification system with hydraulic rate of 0.3 L min-1 can remove 83 mg NH4-N day-1 with 4.88 m2 of polypropylene media. It corresponds to 17 mg NH4-N m-2 day-1 of ammonium nitrogen surface load. Meanwhile, 716 mg NO3-N day-1 was eliminated by the denitrification system with hydraulic rate of 42 ml min-1.