Kết quả nghiên cứu xác định được 13 loài, 5 giống thuộc họ Bướm đốm, bổ sung ghi nhận mới 6 loài bướm đốm cho khu vực Núi Luốt, Trường Đại học Lâm nghiệp gồm: Danaus chryrippus, Tirumala limniace, Euploea eunice, Euploea midamus, Euploea radamanthus, Euploea camaralzeman. Loài Bướm đốm xanh lớn Euploea mulciber trải qua 4 pha phát triển. Trứng hình trụ, đầu phía trên tròn, có đường vân chạy dọc trứng
sâu non có 5 tuổi, có màu vàng nhạt đến màu đất vàng, từ cuối tuổi 2 có các dải màu trắng trên các đốt cơ thể, có 8 xúc tu màu đen trên mảnh lưng đốt ngực 2, đốt ngực 3, đốt bụng 2 và đốt bụng 8
Nhộng màng, mới nở màu nâu vàng, sau 1 - 2 ngày có ánh kim lấp lánh, đến ngày 6 - 7 có màu đen, dạng nhộng treo
Trưởng thành mặt trên cánh có màu nâu đen, cánh trước có màu tím óng ánh với các chấm trắng. Ở 27,30C và 33,40C vòng đời của chúng tương ứng là 27 - 32 ngày và 21,5 - 28,5 ngày
Bướm đốm xanh lớn có thời gian sống dài nhất khi cho ăn mật ong nguyên chất (trung bình 5,66 ngày)
Khả năng gây hại của chúng tập trung ở giai đoạn sâu non tuổi 4 và tuổi 5
Sức đẻ trứng của trưởng thành cái là 22 - 82 trứng tùy theo nhiệt độ, thời gian đẻ trứng 3 - 5,5 ngày.The present study was carried out at Nui Luot experimental forest located in Vietnam National University of Forestry Xuan Mai town, Chuong My disttict, Hanoi (Geographic coordinate: Latitude: 20°51'31"N
Longitude: 105°30'45"E) to record the species composition of butterfly in the family Danaida. A total of 13 butterfly species belonging to 5 genera were identified and among them, six species were added to the butterfly fauna of the study area, including Danaus chryrippus, Tirumala limniace, Euploea eunice, Euploea midamus, Euploea radamanthus, Euploea camaralzeman. Euploea mulciber, the striped blue crow, develops through four stages (Egg, Larva, Pupa and Adult). The egg is cylindrical with a rounded top. The egg surface is ribbed. The larva develops through 5 instars and is yellowish brown to yellow ground color. From the 2nd instars, the larva has whitish stripes along with the body segments. A pair of black inconspicuous protuberances (also known as tentacles) can be found on the dorsum of each of the flowing segments: 2nd and 3rd thoracic segments, and the 2nd and 8th abdominal segments. Initially, the newly formed pupa is yellow brown but becomes silvery metallic glitter after 1 - 2 days and then, after 6-7 days, turns black. The pupa suspends itself from the silk pad with no supporting silk girdle. The adult has a black brown hindwing and is bright blue in the forewing with white spots on the distal half. At 27.3°c and 33.4°c, its lifecycle is 27 -32 days and 21.5-28.5 days, respectively. The adult has the longest lifetime when fed with pure honey (average 5.66 days). The major damage to crops caused by the larvae is when they are at 4 - 5 larval instar stages. The female can produce 22 - 82 eggs depending on the temperature and oviposition time ranges from 3-5.5 days.