Đánh giá đặc điểm nông học, ảnh hưởng môi trường và hiệu quả kinh tế của giống ngô nếp tím VNUA 141 và giống ngô nếp trắng VNUA69 tại Hải Dương

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Loan Dương, Thị Thùy Hoàng, Thị Nguyệt Anh Nguyễn, Trung Đức Nguyễn, Văn Hà Nguyễn, Văn Mười Nguyễn, Quang Tuân Phạm, Thị Thanh Hà Trần, Thị Bích Hạnh Vũ, Văn Liết Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 641.336 Food and drink

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2021

Mô tả vật lý: 64 - 75

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 498219

The experiment was laid out in a randomized complete block design with three replicates across all sites and seasons. The results showed that the marketable yield of VNUA141 average three seasons reached 11.11 tons/ha, significantly higher than check variety Fancylll (10.85 tons/ha). The average marketable yield over three seasons of VNUA69 variety reached 12.72 tons/ha, significantly higher than check variety HN88 (11.76 tons/ha). Average three seasons, VNUA141 variety had economic benefit reached 35.27 million VND/ha, significantly higher than Fancylll (30.40 million VND/ha). The VNUA69 variety had an average economic benefit of all three seasons reached 42.94 million VND/ha, significantly higher than HN88 (37.75 million VND/ha). The AMMI model showed that variety, season, and the interaction between variety x season had a significant impact on the marketable yield. The effect of variety accounts for a larger proportion of the sum of squares of the variance than the effect of season and the interaction between variety x season. The economic benefit of a com variety depends largely on the season and then on the variety. VNUA141 and VNUA69 varieties exhibited stable marketable yield potential and economic efficiency at all experimental sites and seasons in Hai Duong, showing the superiority of domestic waxy corn varieties with high stability and adaptability.Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên đầy đủ với ba lần nhắc lại trên tất cả các điểm và thời vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất bắp tươi (NSBT) của giống VNUA141 trung bình cả ba vụ đạt 11,11 tấn/ha cao hơn so với giống đối chứng Fancy111 (10,85 tấn/ha) ở mức có ý nghĩa thống kê. Giống VNUA69 có NSBT trung bình cả ba vụ đạt 12,72 tấn/ha cao hơn có ý nghĩa thống kê so với giống đối chứng HN88 (11,76 tấn/ha). Trung bình cả ba vụ, giống VNUA141 có hiệu quả kinh tế (HQKT) đạt 35,27 triệu đồng/ha cao hơn đối chứng Fancy111 (30,40 triệu đồng/ha) ở mức có ý nghĩa thống kê. Giống VNUA69 có HQKT trung bình cả ba vụ đạt 42,94 triệu đồng/ha cao hon có ý nghĩa thống kê so với giống đối chứng HN88 (37,75 triệu đồng/ha). Kết quả mô hình AMMI cho thấy giống, thời vụ và sự tưong tác giữa giống x thời vụ có tác động đáng kể đến NSBT của các giống thí nghiệm. Ảnh hưởng của giống chiếm tỷ lệ lớn hơn trong tổng bình phương phương sai so với ảnh hường của thời vụ và tương tác giống x thời vụ. HQKT của một giống ngô nếp phụ thuộc lớn vào thời vụ trồng và sau đó là bản chất của giống canh tác. Giống VNUA141 và VNUA69 biểu hiện tiềm năng năng suất và hiệu quả kinh tế ổn định tại tất cả các điểm và mùa vụ tại Hải Dương cho thấy ưu thế của các giống ngô nếp chọn tạo trong nước có tính ổn định và thích nghi cao.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH