Đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt mang tai tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Minh Phương Hoàng, Vũ Minh Hoàng, Hồng Lợi Nguyễn, Văn Minh Nguyễn, Thị Lợi Tô, Tấn Tài Trần, Khắc Tráng Võ, Trần Nhã Trang Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 612.313 Salivar y glands and saliva

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế, 2022

Mô tả vật lý: 31-38

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 498987

Khối u tuyến nước bọt là khối u phức tạp và đa dạng nhất trong các cơ quan của cơ thể. Phẫu thuật là phương pháp chính trong điều trị u tuyến nước bọt. Đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt mang tai là trọng tâm của nghiên cứu. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt mang tai. Đối tượng và phương pháp: 31 bệnh nhân u tuyến nước bọt mang tai đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 06/2019 đến 06/2020 được ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và theo dõi kết quả sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng. Kết quả: Đặc điểm mô tả bệnh học u tuyến nước bọt: U đa hình (64,5%), u Warthin (32,3%) và 1 trường hợp u tế bào ưa axit (3,2%). Sau phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai, tổn thương nhánh cổ mặt dây VII chiếm tỷ lệ cao nhất 29%. Các biến chứng thường gặp nhất là tê vùng quanh tai (77,4%), liệt mặt (41,9%), xuất huyết dưới da (29,1%), tụ dịch (3,2%) và rò nước bọt (3,2%). Kết luận: Sau khi phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai, tổn thương dây thần kinh mặt là tạm thời.Salivary gland tumors are the most complex and diverse of any organ in the body. Surgery is the mainstay of treatment for salivary gland tumor. Assessing the results of parotid gland tumor treatment is the aim of the study. Objective: To evaluate the results of parotid gland tumor surgery. Materials and Methods: 31 patients with parotid gland tumor who were examined at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from June 2019 to June 2020 were recorded about clinical, paraclinical and evaluated results at 1 week, 1 month and 3 months after surgery. Results: Histopathological study of parotid salivary gland tumors: pleomorphic adenoma (64.5%), warthin tumour (32.3%), oncocytoma (3.2%). After parotid surgery, cervicofacial branches being the most commonly affected (29%). The most common complication was numbness around the earlope (77.4%), facial paralysis (41.9%), hemorrhage (29.1%), seroma (3.2%) and salivary fistula (3.2%). Conclusion: After performing parotid surgery, facial nerve injury was temporary
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH