Mô tả đặc điểm chẩn đoán hình ảnh của bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp (PCV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 43 mắt (41 bệnh nhân) được chẩn đoán PCV bằng chụp ICG tại Khoa Dịch kính -Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương tháng 10 năm 2013 đến hết tháng 02 năm 2020. Kết quả: Tuổi trung bình 60,49 ± 9,21 tuổi, trong đó có 21 bệnh nhân nam, 20 bệnh nhân nữ. Dấu hiệu đặc trưng trên OCT gợi ý chẩn đoán polyp là bong biểu mô sắc tố cao dạng vòm(62,8%), dạng ngón tay(16,3%)và dấu hiệu hai lớp(25,6%). Chụp mạch huỳnh quang ít có giá trị chẩn đoán bệnh. PCV được khẳng định chẩn đoán trên chụp ICG với đặc điểm hay gặp hơn là dạng đơn độc (76,7%) so với dạng chùm (23,3%)
vị trí hay gặp là vùng hoàng điểm (69,8%), quanh gai thị gặp ít hơn (25,6%) và hiếm gặp ngoài cung mạch (4,7%). Polyp kèm theo mạng lưới chia nhánh bất thường (BVN) gặp ở 76,7% các trường hợp. Kết luận: Đặc điểm chẩn đoán hình ảnh của PCV phong phú, OCT có giá trị gợi ý, chẩn đoán chính xác cần chụp ICG.To describe the imaging characteristics of polypoidal choroidal vasculopathy (PCV). Subject and method: A cross-sectional study on 43 eyes(41 patients)who were diagnosed with PCV on ICGat Vitreo-retinal Department, Vietnam National EyeHospitalfrom October 2013 to February 2020. Result: Mean age was 60.49 ± 9.21 years old. There were 21 male patients, 20 female patients. The characteristic features of PCV on OCT were dome shaped PED (62.8%), finger liked (16.3%) and doubled layers (25.6%). FA was of low value in PCV diagnosis. The definitive diagnosis was confirmed on ICG with solitary form (76.7%) and grape form (23.3%). The locations were foveolar (69.8%), peripapillary (25.6%) and outside temporal arcade (4.7%). PCV with branching vascular networks was seen in 76.7%. Conclusion: The imaging features of PCV were copious. If OCT findings were important but nonconclusive, ICG diagnosis was specific and precise.