Nghiên cứu đặc điểm vật liệu cháy (VLC) dưới tán rừng trồng Keo lai ở 4 cấp tuổi (trạng thái) khác và dự báo cấp cháy cho các trạng thái rừng trồng tại Trại thực nghiệm Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận. Thông qua dữ liệu quan trắc, theo dõi đặc điểm VLC ở 120 ô mẫu (ODB), trong thời gian từ tháng 11/2021 đến 4/2022, kết quả nghiên cứu cho thấy: Khối lượng VLC trung bình dưới tán rừng Keo 1 là 5,6 tấn/ha, Keo 2 là 5,5 tấn/ha, Keo 3 là 5,0 tấn/ha và ở rừng Keo 4 là 5,2 tấn/ha. Mvlc có xu hướng giảm dần từ đầu mùa khô đến cuối mùa khô. Độ ẩm của VLC ở rừng Keo 3 tương đồng với ở Keo 1 và cao hơn so với các trạng thái rừng Keo 2 và Keo 4, ở cuối mùa khô thì độ ẩm VLC giảm, nguy cơ cháy rừng tăng cao. Độ che phủ (DCP) và độ dày (Day) của VLC phụ thuộc mạnh mẽ vào trạng thái rừng. Độ ẩm (Wvlc) và độ xốp (dx) của vật liệu cháy dưới tán rừng ảnh hưởng và chi phối mạnh mẽ đến nguy cơ cháy rừng. Sử dụng hàm hồi quy tuyến tính, đa biến phù hợp để dự báo nguy cơ cháy rừng dựa theo đặc điểm VLC. Mùa cháy rừng bắt đầu từ đầu tháng 11 năm trước và kéo dài đến cuối tháng 4 năm sau., Tháng 12, 1 và 2 hàng năm là các tháng trọng điểm cháy rừng. Diện tích rừng Keo 3 và 4 có nguy cơ xảy ra cháy ở cấp IV và V chiếm tỷ lệ khá cao, cần tập trung áp dụng các biện pháp phòng cháy bằng cách giảm khối lượng VLC ở các lâm phần của rừng trồng Keo lai có nguy cơ xảy ra cháy ở cấp IV và V trong các tháng cao điểm của mùa cháy.Study on flammable materials under the canopy of acacia hybrid plantation at 4 different age levels and forecast of fire levels for forest plantation states at Tanh Linh experimental station, Binh Thuan province. Through monitoring data, and observing properties of combustible materials at 120 sample plots (ODB), the research was conducted from 11/2021 to 4/2022, the results showed that: the average flammable material weight under a canopy of the first, second, third and fourth of Acacia forest were: 5.6
5.5
5.0 and 5.2 tons/ha, respectively. The number of combustible substances had a declining tendency from the beginning to the end of the dry season. The humidity of inflammable stuff at the third of Acacia plantation was quite similar to the first and higher than that of the remaining forest statuses of the second and the fourth. The risk of forest fire increased dramatically at the end of the dry season due to the falling moisture of flammable materials. The coverage and thickness of combustible substances depended significantly on the forest state. The humid and porous level of flammable stuff under forest coverage affected and dominated drastically the possibility of forest fire. Using suitable multivariable and linear regression functions to predict forest fire risk based on characteristics of combustible substances., Forest fire season began from the early November and lasted to late April of the following year. Annually, December, January and February to be the critical time of forest fire. The risk of conflagration took place at IV and V level in the area of the third and fourth Acacia plantation occupied a substantial high rate. Consequently, focus on applying preventive measures by decreasing the weight of flammable materials at the forest stands of Acacia plantation that had a potential fire at IV and V levels in peak months of conflagration.