Đánh giá thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ quân khu 3 đóng quân trên các huyện đảo tỉnh Quảng Ninh

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Mai Bùi, Hải Sơn Hoàng, Minh Đạt Lê, Thị Mai Phương Mai, Thị Huyền Trang Nguyễn, Anh Dũng Phạm, Thị Bích Đào Phạm, Văn Tâm Trần, Ngọc Hoàn Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.21 *Diseases of nose, nasopharynx, paranasal sinuses, larynx

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2022

Mô tả vật lý: 45296

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 499303

 Đánh giá thực trạng viêm mũi xoang ở cán bộ chiến sĩ đóng quân tại vùng biển đảo Quân khu 3. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang, mô tả về thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ đóng quân hai huyện đảo Cô Tô và Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh trên 6 tháng. Kết quả: 551 quân nhân tham gia, 100% là nam, tuổi 23,6±7,5 (18-51), thời gian công tác trên đảo trên 1 năm chiếm 60,25%
  92,38% là người Kinh và 6,9% là người Mường. Tỷ lệ mắc viêm mũi xoang là 47,2% trong đó viêm mũi xoang mạn là 9,98%. Triệu chứng tắc ngạt mũi và chảy mũi xuất hiện với tỷ lệ là 49,62% và 39,62%. Có 10,77% bệnh nhân bị ngửi kém, ho (31,92%) và khản tiếng (19,23%). Các triệu chứng này kéo dài từ 12 tuần trở lên chiếm tỷ lệ từ 6,9%, 12% và 15,66%. Triệu chứng nội soi thấy niêm mạc nhợt, thoái hóa cuốn giữa, cuốn dưới (49,92%, 28,85% và 30%). Có 1,15% phát hiên polip khe giữa. Kết luận: Tỷ lệ viêm mũi xoang chung và viêm mũi xoang mạn tính ở quân nhân đóng quân tại vùng biển đảo cao. Cần giáo dục biện pháp dự phòng và tầm soát bệnh mũi xoang định kì và điều trị kịp thời các ca bệnh nhằm tránh tiến triển thành mạn tính, đảm bảo sức khỏe bộ đội và tính sẵn sàng chiến đấu của đơn vị.To evaluate the current status of rhinosinusitis in officers and soldiers stationed in the sea and islands of Military Region 3. Subjects and methods: A cross-sectional and descriptive description of the current status of the staff's rhinosinusitis disease. soldiers and soldiers stationed in the two island districts of Co To and Van Don in Quang Ninh province for over 6 months. Results: 551 servicemen participated, 100% were male, age 23.6±7.5 (18-51), working time on the island more than 1 year accounted for 60.25%
  92.38% are Kinh and 6.9% are Muong. The prevalence of rhinosinusitis is 47.2%, of which chronic rhinosinusitis is 9.98%. Symptoms of stuffy nose and runny nose appeared at the rate of 49.62% and 39.62%. There were 10.77% of patients with poor smell, cough (31.92%), and hoarseness (19.23%). These symptoms lasted for 12 weeks or more, accounting for 6.9%, 12%, and 15.66%. Endoscopic symptoms showed pale mucosa, degeneration of the middle and lower rolls (49.92%, 28.85%, and 30%). There is a 1.15% detection of the middle slit polyp. Conclusion: The rate of general rhinosinusitis and chronic rhinosinusitis among military personnel stationed in the sea and islands is high. It is necessary to educate about preventive measures and periodically check for sinus disease and promptly treat cases to avoid progression to chronic disease, ensure the health of the troops, and the combat readiness of the unit.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH