Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại tỉnh Đồng Nai đã cung cấp một số đặc điểm sinh thái của hai loài Thằn lằn bóng đuôi dài và Thằn lằn bóng hoa. Các kết quả cho thấy Thằn lằn bóng đuôi dài ăn các loại thức ăn động vật theo thứ tự ưa thích là dế, thịt heo xay, sâu, mối, ăn ít tép, cá cơm cắt nhỏ, cơm nguội trộn trứng. Đối với nhóm thức ăn thực vật, chúng ăn xoài, chuối, dưa hấu, mít, đu đủ. Tương tự Thằn lằn bóng đuôi dài, dế là loại thức ăn ưa thích nhất của Thằn lằn bóng hoa. Tiếp đến là sâu, thịt heo xay, chuối. Khi nguồn thức ăn là động vật đầy đủ, cả hai loài chỉ ăn loại thức ăn là động vật mà không ăn thức ăn là thực vật. Nhu cầu thức ăn của Thằn lằn bóng đuôi dài là 4,40% - 6,76%/g cơ thể/ngày, của Thằn lằn bóng hoa 3,73% - 6,02%/g cơ thể/ngày. Khả năng sống sót tỉ lệ sống sót của Thằn lằn bóng đuôi dài trong điều kiện nuôi đạt 56%, tỉ lệ sống sót của Thằn lằn bóng hoa trong điều kiện nuôi đạt 70%. Trong một năm, Thằn lằn bóng đuôi dài đẻ một lứa với khoảng 2 trứng/lứa, có khối lượng trung bình 1,3 g. Thằn lằn bóng hoa sinh sản một lứa từ tháng 1 đến tháng 5 trong năm với khoảng 5 - 6 con non/lứa. Kết quả nghiên cứu này mở ra hướng đi mới cho người dân có thể nuôi, nhân giống đại trà giúp cho việc bảo tồn và phát triển nguồn gen, đồng thời phát huy giá trị sinh thái cũng như kinh tế của loài này.Our research was conducted from August 2016 to August 2017 in Dong Nai province about the ecological characteristics of E. longicaudatus (Hallowell, 1856) and E multifasciatus (Kuhl, 1820). The long-tailed lizards eat crickets, ground pork, worms, termites, little shrimps, chopped anchovies, and egg mixed rice. They can also eat mango, bananas, watermelon, jackfruit, and papaya in the fruit category. E. multifasciatus is similar to E. longicaudatus, they eat crickets, worms, ground pork and bananas. Both species eat only animal food when the food source is animal enough. E. longicaudatus consume 4.4 - 6.76% of their total body weight per day and E. multifasciatus consume 3.73 - 6.02% of their total body weight per day. The survival rate of E. longicaudatus was 56% and E. multifasciatus was 70%. The long-tailed lizards lay two eggs/ period and average weight of about 1.3 g. E. multifasciatus have one mating season a year from January to May, which results in 5-6 lizards. The results of this research help people to raise, breed, and support the conservation and development of genetic resources, as well as bring ecological and economic benefits.