Ảnh hưởng của liều lượng phân N, P, K đến năng suất và chất lượng quả xoài Cát Chu (Mangifera indica L.) vụ nghịch tại huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Đức Thọ Châu, Văn Sơn Nguyễn, Johnson Peter

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 634.44 Anacardiaceous fruits

Thông tin xuất bản: Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2022

Mô tả vật lý: 56 - 61

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 500307

 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân N, P, K đến năng suất và phẩm chất xoài Cát Chu (Mangifera indica L.) vụ nghịch được thực hiện ở xã Mỹ Xưong, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp từ tháng 3 đến tháng 11 năm 2021 trên cây xoài từ 15 - 20 năm tuổi. Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức gồm: T1 (25% N, P, K): 350 g N - 275 g P2O5 - 350 g K2O
  T2 (75% N, P, K): 1050 g N - 825 g P2O5 - 1050 g K2O
  T3 (50% N, P, K): 700 g N - 550 g P2O5- 700 g K2O
  T4 (100% N, P, K) đối chứng: 1400 g N -1100 g P2O5 - 1400 g K2O và 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây. Kết quả thí nghiêm cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức bón phân với liều lượng khác nhau đến khối lượng quả, chiều dài và chiều rộng quả, năng suất trên cây, tỷ lệ thịt quả, độ dày thịt quả nhưng khác biệt không có ý nghĩa về các chỉ tiêu: tổng số quả trên cây, đường kính quả, độ brix, màu sắc vỏ và thịt quả. Nghiệm thức TI (100% N, P, K) đối chứng có thông số cao nhất về khối lượng quả 375,25 g, tỷ lệ thịt quả 75,01%, độ dày vỏ quả 27,32 mm, năng suất 53,40 kg/cây khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức T1 (25% N, P, K), nhưng khác biệt không có ý nghĩa so với nghiệm thức T2 (75% N, P, K) có khối lượng quả 364,35 g, tỷ lệ thịt quả 74,18%, độ dày thịt quả 26,05 mm, năng suất 45,60 kg/cây và T3 (50% N, P, K) có khối lượng quả 352,25 g, tỷ lệ thịt quả 73,86%, độ dày thịt quả 25,69 mm, năng suất 43,60 kg/cây.The present study on effect of N, P, K dosage on yield and fruit quality of mango (Mangifera indica L.) "Cat Chu" variety off season was conducted at My Xuong commune, Cao Lanh district, Dong Thap province from march to november 2021 on 15 - 20 years old tree. The experiemnt was laid out with four treatments such as T1 (25% N, P, K): 350 g N - 275 g P2O5 - 350 g K2O, T2 (75% N, P, K)
  1050 g N - 825 g P2O5 - 1050 g K2O, T3 (50% N, P, K): 700 g N - 550 g P2O5- 700 g K2O, T4 (100% N, P, K): 1400 g N -1100 g P2O5- 1400 g K2O and five replications with randonmized completely block design (RCBD). The results showed that the application of differents N, P, K dosage were significant interms of fruit weight, fruit lenght, fruit wide, yield, edible portion, flesh thickness between treaments but non significant interms of fruit diameter, brix content, peel and flesh colors. T1 (100% N, P, K) as control had highest on fruit weight (375.25 g), edible portion (75.01%), flesh thickness (27.32 mm), yield (53.40 kg/tree) and showed significantly as compared with T1 (25% N, P, K) but not showed significantly as compared with T2 (75% N, P, K) had fruit weight (364.35 g), edible portion (74.18%), flesh thickness (26.05 mm), yield (45.60 kg/tree) and T3 (50% N, P, K) had fruit weight (352.25 g), edible portion (73.86%), flesh thickness (25.69 mm), yield (43.60 kg/tree).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH