Compare area under the curve (AUC) of AIMS65 with Child-Turcotte-Pugh (CTP), MELD and MELD-Na in predicting 6- week mortality of cirrhotic patients with AVB. Method: Prospective cohort study cirrhotic patients with AVB at Nhan dan Gia Dinh hospital, Ho Chi Minh City, from November 2020 to August 2021. Results: There was 117 cirrhotic patients with AVB with mean ages of 56.8 ± 10.4 years. The proportion of men was 77.8%. The average hospitalized days were 5 days. The rate of 6- week mortality accounts was 21.4%. The mean AIMS65 score of mortality group accounts was 2.7 ± 0.8 and survival group was 1.8 ± 1. There was statistically significant difference with p <
0.001. The AUC of AIMS65 for predicting 6- week mortality was 0.74 (95%CI: 0.64 - 0.84). When AIMS65 score was divided into 2 groups based on the cut-off 3, it was noted that AIMS65 score has was statistically significant with 6- week mortality. The AUC of AIMS65, CTP, MELD and MELD-Na were respectively 0.74, 0.78, 0.79 and 0.81. The sensitivity and specificity of the AIMS65, CTP, MELD and MELD-Na were (96-33.7)
(68-76.1)
(80-75)
và (76-79.5) respectively. The positive predictive value and negative predictive value of AIMS65, CTP, MELD and MELD-Na (28.2-96.9)
(43.6- 89.7)
(46.5-93.2) và (50-92.4) respectively. Conclusion: The results from our study recognized that AIMS65 scoring that can be used to predict the 6-week mortality of cirrhotic patients with AVB with AUC= 0.74 and sensitivity, specificity, positive predictive value and negative predictive value is 96%, 33.7%, 28.2% and 96.9%, repestively.So sánh diện tích dưới đường cong của bảng điểm AIMS65 với CTP, MELD và MELD-Na trong dự đoán tử vong 6 tuần ở BN xơ gan XHTH trên do TALTMC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu trên những BN xơ gan nhập viện vì XHTH trên do TALTMC tại bệnh viện Nhân dân Gia Định trong khoảng thời gian từ tháng 11/2020 đến tháng 8/2021. Kết quả: 117 BN xơ gan kèm XHTH trên do TALTMC ghi nhận tuổi trung bình là 56,8 ± 10,4. Tỉ lệ nam giới chiếm ưu thế 77,8%. Số ngày nằm viện trung bình là 5 ngày. Tỉ lệ tử vong trong 6 tuần là 21,4%. Điểm AIMS65 trung bình của nhóm tử vong là 2,7 ± 0,8 và nhóm sống là 1,8 ± 1, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với p <
0,001. Diện tích dưới đường cong của AIMS65 là 0,74 với KTC95% là 0,64- 0,84. Khi chia điểm AIMS65 thành 2 nhóm theo điểm cắt là 3 điểm thì ghi nhận điểm AIMS65 có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tử vong. AUC của 4 bảng điểm AIMS65, CTP, MELD và MELD-Na trong dự đoán tử vong 6 tuần lần lượt là 0,74
0,78
0,79 và 0,81. Độ nhạy và độ đặc hiệu của bảng điểm AIMS65, CTP và điểm MELD, MELD-Na lần lượt là (96-33,7)
(68- 76,1)
(80-75)
và (76-79,5). Giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm của bảng điểm AIMS65, CTP, điểm MELD và MELD-Na lần lượt là (28,2-96,9)
(43,6-89,7)
(46,5-93,2) và (50-92,4). Kết luận: Kết quả được ghi nhận từ nghiên cứu chúng tôi cho thấy điểm AIMS65 có thể dùng để dự đoán tử vong trong 6 tuần ở BN xơ gan XHTH trên do TALTMC (AUC 0,74) với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm lần lượt là 96%
33,7%
28,2% và 86,8%.