Khả năng sinh trưởng và thành phần thân thịt của tổ hợp bò lai (BBB ´ Lai Brahman) và (Red Angus ´ Lai Brahman) cho ăn hai mức protein trong thức ăn tinh tại tỉnh Quảng Ngãi

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Dũng Đinh, Thị Hương Dương, Đức Thạo Lê, Thị Thu Hằng Lê, Trần Hoàn Lê, Văn Nam Lê, Ngọc Long Trần, Thị Minh Tâm Võ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 636.232 Beef breeds

Thông tin xuất bản: Khoa học công nghệ Chăn nuôi, 2022

Mô tả vật lý: 45-52

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 500770

 Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá năng suất sinh trưởng và thành phần thân thịt xẻ của tổ hợp bò lai (BBB x Lai Brahman) và (Red Angus x Lai Brahman) nuôi tại Quảng Ngãi. Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên hoàn toàn hai yếu tố, yếu tố thứ nhất là tổ hợp lai gồm hai tổ hợp lai (BBB x Lai Brahman) và tổ hợp lai (Red Angus x Lai Brahman), yếu tố thứ 2 là mức protein trong thức ăn tinh với hai mức gồm 15,0% và 18% giai đoạn sinh trường, 13% và 16% giai đoạn nuôi kết thúc. Tổng cộng có 4 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức gồm 4 con bò nuôi cá thể. Thức ăn cho bò gồm hỗn hợp thức ăn tinh cho ăn ở mức 1,2% khối lượng cơ thể (giai đoạn sinh trưởng) và 1,5% khối lượng cơ thể (giai đoạn kết thúc), thức ăn thô xanh gồm cỏ voi (0,5% khối lượng cơ thể) và rơm lúa cho ăn tự do. Giai đoạn nuôi sinh trưởng 10 tháng (từ 6 đến 15 tháng tuổi) và nuôi kết thúc 3 tháng (từ 16 đến 18 tháng tuổi). Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng ăn vào của các tổ hợp bò lai (BBB x Lai Brahman) và (Red Angus x Lai Brahman) đạt 2,54 - 2,56% khối lương cơ thể ở giai đoạn sinh trưởng và 2,29 - 2,30% khối lượng cơ thể ở giai đoạn nuôi kết thúc. Tăng khối lượng của bò giai đoạn sinh trưởng trung bình đạt 0,69 - 0,79 kg/con/ngày, giai đoạn kết thúc đạt 1,02 - 1,21 kg/con/ngày. Tăng khối lượng của tổ hợp lai (BBB x Lai Brahman) có xu hướng cao hơn tổ hợp lai (Red Angus x Lai Brahman). Bò cho ăn mức protein thí nghiệm (mức cao) có tăng khối lượng cao hơn so với bò cho ăn mức protein thấp. Tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh của tổ hợp lai (BBB x Lai Brahman) đạt lần lượt 64,7 và 48,8%, cao hơn so với tổ hợp lai (Red Angus x Lai Brahman) với lần lượt đạt 61,3 và 42,5%. Các mức protein không ảnh hưởng đến tỷ lệ thịt xẻ và tỷ lệ thịt tinh (P>
 0,05), mà chỉ ảnh hưởng đến khối lượng thịt xẻ và khối lượng thịt tinh (P<
 0,05).The objective of this study was to evaluate the growth performance and carcass composition of (BBB x Lai Brahman) and (Red Angus x Lai Brahman) crossbred cattle reared in Quang Ngai province. The experiment was arranged in a completely randomized design with two factors, the first factor is a crossbred cattle group of two groups (BBB x Lai Brahman) and (Red Angus x Lai Brahman), the second factor is the level of protein in concentrates with two levels including 15.0% and 18% in the growing period, 13% and 16% in the finishing period. A total of 4 treatments, each treatment consisted of 4 individual cattle. Feed for cattle consists of a mixture of concentrates fed at 1.2% body weight (growing period) and 1.5% body weight (finishing period), forage including grass elephants (0.5% body weight) and rice straw were fed ad libitum. The growing period is 10 months (from 6 to 15 months of age) and the finishing period is 3 months (from 16 to 18 months of age). The results showed that, the feed intake of the (BBB x Lai Brahman) and (Red Angus x Lai Brahman) cattle reached 2.54 - 2.56% of body weight at the growth period and 2,29 - 2.30% of body weight at the finishing period. The average weight gain of cattle in the growing period was 0.69 - 0.79 kg/head/day, the finishing period was 1.02 - 1.21 kg/head/day. The average weight gain of (BBB x Lai Brahman) tended to be higher than that of (Red Angus x Lai Brahman) cattle. Cattle fed the high protein level led to live weight gain higher than cattle fed the low protein level. The percentage of carcass and meat of the (BBB x Lai Brahman) reached 64.7 and 48.8%, respectively, higher than that of the (Red Angus x Lai Brahman) cattle with 61.3 and 42.5%, respectively. The protein levels did not affect the percentage of carcass and the meat (P>
 0.05), but only affect the carcass weight and the meat weight (P<
 0.05).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH