Based on several research findings and recommendations, this article concludes that: To improve broiler farming efficiency, CP/ME, lysine/ME, and aa/CP must be balanced. ME/CP (kcal/CP%) must be within a particular range (usually around 121 in the warm-up phase and around 178 in the finishing phase). Meanwhile, the quality of CP is determined by important AAs, particularly lysine, methionine + cystine, and threonine. The lysine/ME (g/Mcal) levels recommended for Hubbard, Cobb, and Ross broiler breeds are 2.47, 2.68, and 2.80, respectively. To reduce CP from 23, 22, 20% to 20, 19 and 17% at the starter, grow and finish stages, the ratio of digestible lysine in the diet is required to be 1.10, 1.02 and 0.90% (for broilers Hubbard). Appropriate nutritional levels of hybrid Ri chicken feed are: ME/CP: 142.90 - 160.05 - 182.40
lysine/ME: 4.21 - 3.72 - 3.22, for 0 - 3, 4 - 7, 8 - 12 weeks of age, respectively.Từ nhiều kết quả nghiên cứu, khuyến nghị, bài viết này chỉ ra rằng: Cần phải cân bằng CP/ME, lysine/ME, aa/CP để nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà thịt. ME/CP (kcal/CP%) phải nằm trong khoảng nhất định (nhìn chung thấp nhất là khoảng 121 ở giai đoạn khởi động, cao nhất là khoảng 178 ở giai đoạn kết thúc). Trong khi đó, chất lượng CP phụ thuộc vào các aa thiết yếu, nhất là lysine, methionine + cystine, threonine. Mức lysine/ME (g/Mcal) đối với gà broiler giống Hubbard, Cobb và Ross lần lượt được khuyến cao là 2,47, 2,68 và 2,80. Để giảm CP từ 23, 22, 20% xuống còn 20, 19 và 17% ở giai đoạn khởi động, sinh trưởng và kết thúc thì yêu cầu tỷ lệ lysine tiêu hóa trong khẩu phần là 1,10, 1,02 và 0,90% (đối với gà thịt Hubbard). Mức dinh dưỡng thích hợp trong thức ăn nuôi gà Ri lai là: ME/CP: 142,90 - 160,05 - 182,40
lysine/ME: 4,21 - 3,72 - 3,22, ứng với các giai đoạn nuôi 0 - 3, 4 - 7, 8 - 12 tuần tuổi.