Đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người bệnh cao tuổi bị đột quỵ nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Đa khoa Bắc Giang

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Thanh Lương, Thắng Phạm, Viết Lực Trần

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.81 *Cerebrovascular diseases

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 246-251

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 502502

Assess the prevalence of frailty syndrome (FS) and related factors in elderly patients with acute ischemic stroke. Subject and methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 197 patients aged ≥60 diagnosed with acute ischemic stroke, admitted within 72 hours from symptom onset, and treated at Bac Giang General Hospital. The status of FS was assessed using the SEGA scale. Results: The participants had a mean age of 77.9±9.0, with females accounting for 53.6% and predominantly from rural areas (74.6%). According to the SEGA scale, the prevalence of FS in patients was 86.3% (28.9% with mild FS and 57.4% with severe FS). No statistically significant correlation was found between FS and the treatment method. Female sex, older age, lower BMI, more comorbidities, higher stroke severity (higher NIHSS scores), and longer hospital stays were significantly associated with a higher prevalence of severe FS. Conclusion: The prevalence of FS in elderly patients with acute ischemic stroke at Bac Giang General Hospital is relatively high. FS is associated with age, gender, BMI, comorbidities, stroke severity, and longer hospital stays. Early screening and timely implementation of treatment/care for patients with FS are necessary.Đánh giá thực trạng của hội chứng dễ bị tổn thương (HCDBTT) và một số yếu tố liên quan ở người bệnh cao tuổi bị đột quỵ nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 197 bệnh nhân ≥ 60 tuổi được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não cấp, nhập viện trong vòng 72 giờ từ khi khởi phát triệu chứng, điều trị tại bệnh viện Đa khoa Bắc Giang. Tình trạng HCDBTT được đánh giá bằng thang điểm SEGA. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình là 77,9±9,0, nữ giới chiếm 53,6% và chủ yếu tới từ nông thôn (74,6%). Dưa theo thang điểm SEGA, tỉ lệ bệnh nhân có HCDBTT là 86,3% (28,9% có HCDBTT nhẹ và 57,4% có HCDBTT nặng). Chưa phát hiện mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa HCDBTT với phương pháp điều trị. Giới nữ, tuổi cao, BMI thấp, nhiều bệnh lý nền, mức độ đột quỵ nặng hơn (điểm NIHSS cao hơn) và thời gian nằm viện dài hơn liên quan có ý nghĩa với tình trạng HCDBTT nặng hơn. Kết luận: Tỉ lệ HCDBTT ở bệnh nhân cao tuổi bị đột quỵ nhồi máu não cấp tại bệnh viện đa khoa Bắc Giang là tương đối cao. HCDBTT liên quan tới tuổi, giới, BMI, bệnh đồng mắc, mức độ đột quỵ và thời gian nằm viện dài. Tầm soát sớm và có những biện pháp điều trị/chăm sóc kịp thời với những bệnh nhân mắc HCDBTT là cần thiết.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH