Nghiên cứu được tiến hành trên 75 đối tượng (gồm 41 nam và 34 nữ) tại Kim Bôi-Hòa Bình và Hướng Hóa-Quảng Trị từ 2002-2004. Phương pháp định lượng hoạt độ G6PD (theo kít số 124672 của hãng Roche), đã được dùng là phương pháp chuẩn để đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp nhanh (Akira Hirono 1998), phương pháp phát quang (kít của hãng Sigma, catalog số 203) và phương pháp formazan (Fujii H 1984) để phát hiện các trường hợp thiếu G6PD. Kết quả cho thấy: độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp tương ứng là 94% và 100% . Độ nhạy, độ đặc hiệu của phương pháp phát quang là 74% và 100% và của phương pháp formazan là 78% và 96% khi phát hiện chung cho cả nam và nữ. Để phát hiện các trường hợp thiếu G6PD ở nam, cả ba phương pháp định tính đều cho kết quả như nhau và có độ nhạy độ đặc hiệu cao 100% . Phát hiện các trường hợp thiếu G6PD ở nữ (dị hợp tử) thì phương pháp nhanh có độ nhạy cao hơn 88,5% trong khi phương pháp phát quang và phương pháp formazan có độ nhạy là 50% và 57,5% . Phương pháp nhanh tiến hành đơn giản, tiện lợi, thời gian trả lời kết quả nhanh, do vậy có thể áp dụng được tại các tuyến cơ sở.