Nghiên cứu 205 bệnh nhân ung thư trực tràng (UTTT) điều trị phẫu thuật tại bệnh viện K từ 1994-2000 có chẩn đoán giải phẫu bệnh lý. Nhóm tuổi 40-70 tuổi chiếm 83,2% , đi ngoài ra máu là triệu chứng hay gặp nhất 198/205 trường hợp (96,6% ), ung thư biểu mô tuyến chiếm 89,8% . Giai đoạn Dukes A: 22% , Dukes B: 26,3% , Dukes C: 31,7% , Dukes D: 16,1% . Tỷ lệ sống 5 năm sau phẫu thuật là 49,33% , trong đó giai đoạn Dukes A: 77% , Dukes B: 68,6%
Dukes C: 40% , Dukes D: 0% . Có sự thay đổi về phẫu thuật giữa 2 nhóm tỷ lệ mổ bảo tồn nhóm tiến cứu là 49,6% cao hơn nhóm hồi cứu 41% , trong đó tỷ lệ phẫu thuật lấy u qua đường hậu môn là 7,1% , tăng so với nhóm hồi cứu là 1,3% . Kết quả sống 5 năm ở hai nhóm phẫu thuật bảo tồn là 68,8% và phá huỷ cơ tròn là 52,7% . ở nhóm phẫu thuật thăm dò và làm hậu môn nhân tạo, không có trường hợp nào sống 5 năm.